Cục Thuế ban hành cẩm nang hỗ trợ với nhiều quy định quan trọng cho hộ kinh doanh
Nhằm hỗ trợ người nộp thuế thực hiện đúng quy định, Cục Thuế đã ban hành cẩm nang hướng dẫn chung cho hộ kinh doanh. Nội dung tài liệu trình bày các nguyên tắc cơ bản, cách xác định nghĩa vụ thuế và những điểm cần lưu ý trong quá trình kê khai, nộp thuế, giúp hộ kinh doanh thuận tiện hơn khi tuân thủ chính sách hiện hành.
1. Các trường hợp hộ kinh doanh không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh
Theo Khoản 2, Điều 79, Nghị định 01/2021/NĐ-CP, một số đối tượng được miễn đăng ký kinh doanh, trừ khi hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, cụ thể gồm:
- Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, làm muối; hoạt động gắn với sản xuất, nuôi trồng hoặc khai thác sản phẩm từ tự nhiên.
- Người bán hàng rong, bán quà vặt, buôn chuyến hoặc kinh doanh lưu động mà không có địa điểm cố định.
- Cá nhân kinh doanh theo thời vụ, chẳng hạn buôn bán trong các dịp lễ hội, sự kiện.
- Người cung cấp dịch vụ có thu nhập thấp.
Lưu ý:
- Nếu hộ kinh doanh hoặc cá nhân hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì vẫn bắt buộc đăng ký.
- Ngưỡng thu nhập thấp để được miễn đăng ký sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định phù hợp với tình hình địa phương.
2. Không đăng ký hộ kinh doanh thì có phải nộp thuế?

2.1. Không đăng ký hộ kinh doanh thì có phải nộp thuế?
Theo quy định, các trường hợp hộ kinh doanh không bắt buộc đăng ký vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế nếu có doanh thu vượt ngưỡng nộp thuế.
Căn cứ Điều 2, Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong mọi lĩnh vực đều thuộc diện phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN, trừ khi được miễn. Bao gồm cả hành nghề độc lập theo giấy phép/chứng chỉ, hoạt động đại lý bán đúng giá (xổ số, bảo hiểm, đa cấp), hợp tác kinh doanh với tổ chức, thương mại điện tử, cá nhân cho thuê tài sản, chuyển nhượng tên miền “.vn”…
Điều 4, Thông tư 40/2021/TT-BTC cũng quy định: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và TNCN. Nếu vượt mức này, cá nhân phải kê khai, nộp thuế đầy đủ, trung thực, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ thuế.
Một số lưu ý:
- Thu nhập từ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản được miễn thuế TNCN nếu chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
- Đối với thuế GTGT, sản phẩm nông, lâm, thủy sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra cũng không thuộc diện chịu thuế.
2.2. Không đăng ký hộ kinh doanh có bị xử phạt không?
Trường hợp thuộc diện phải đăng ký hộ kinh doanh nhưng không thực hiện, theo Điều 62, Nghị định 122/2021/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng.
Ngoài ra, các hành vi sau cũng bị xử phạt:
- Cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình cùng đăng ký nhiều hộ kinh doanh.
- Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Như vậy, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm bắt buộc phải nộp thuế GTGT và TNCN, đồng thời phải đăng ký theo quy định; nếu cố tình không đăng ký sẽ bị xử phạt hành chính.
3. Đăng ký hộ kinh doanh thực hiện ở đâu?
Theo Nghị định 168/2025/NĐ-CP, hộ kinh doanh thực hiện đăng ký tại Phòng Kinh tế – Ủy ban nhân dân cấp xã (cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã). Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy này đồng thời có giá trị là Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Trường hợp địa giới hành chính thay đổi làm thay đổi địa chỉ trụ sở, hộ kinh doanh vẫn được phép tiếp tục hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đã được cấp, không bắt buộc phải làm thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở.
Trong trường hợp có nhu cầu thay đổi thông tin, hộ kinh doanh gửi Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Sau khi được chấp thuận, hộ kinh doanh sẽ được cập nhật thông tin mới và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo địa chỉ trụ sở mới.
4. Quy định mới về mã số thuế hộ kinh doanh từ 1/7/2025
Từ ngày 01/7/2025, hộ kinh doanh sẽ dùng số định danh cá nhân của người đại diện để thay thế cho mã số thuế (MST) hộ kinh doanh. Quy định này áp dụng cho cả việc đăng ký mới, điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế cũng như xử lý các phát sinh liên quan đến MST đã cấp trước đó.
Lợi ích của quy định mới:
- Giảm thủ tục hành chính: khi khai thuế, nộp thuế hoặc thực hiện nghĩa vụ khác, hộ kinh doanh chỉ cần cung cấp số định danh cá nhân, không phải nộp bản sao căn cước công dân cho cơ quan thuế.
- Đồng bộ dữ liệu: số định danh cá nhân được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, giúp thông tin chính xác và thuận lợi trong quản lý.
- Khi thực hiện các thủ tục thuế, cá nhân chỉ cần nhớ duy nhất số định danh thay vì MST riêng cho hộ kinh doanh.
Trường hợp thông tin đã khớp: Hộ kinh doanh không phải thực hiện thêm thủ tục, cơ quan thuế sẽ quản lý dữ liệu theo số định danh cá nhân.
Trường hợp thông tin chưa khớp: Hộ kinh doanh phải làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký theo Điều 100 Nghị định 168/2025/NĐ-CP để đồng bộ dữ liệu.
Người đại diện hộ kinh doanh có thể kiểm tra thông tin đăng ký thuế đã khớp với dữ liệu quốc gia dân cư qua:
- Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế: https://www.gdt.gov.vn
- Hệ thống Thuế điện tử: thuedientu.gdt.gov.vn.
- Ứng dụng eTaxMobile.
5. Người đại diện hộ kinh doanh có nhiều hơn 1 mã số thuế cần làm gì?
Nếu người đại diện hộ kinh doanh đang có từ 2 mã số thuế trở lên, cần thực hiện cập nhật số định danh cá nhân cho tất cả mã số thuế đã được cấp. Cơ quan Thuế sẽ hợp nhất dữ liệu để quản lý theo số định danh cá nhân duy nhất.
Cơ quan Thuế xử lý như sau:
- Các mã số thuế đã cấp trước đây sẽ được chuyển đổi, đăng ký lại khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Người nộp thuế có thể tra cứu tình trạng mã số thuế và nghĩa vụ thuế thông qua Cổng Thuế điện tử hoặc ứng dụng định danh điện tử (VNeID mức độ 2).
- Sau khi hợp nhất, số định danh cá nhân sẽ thay thế mã số thuế trên hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế, giúp giảm thủ tục khi thực hiện nghĩa vụ hành chính với cơ quan thuế.
Lưu ý:
- Người đại diện hộ kinh doanh chỉ sử dụng duy nhất số định danh cá nhân để kê khai, nộp thuế.
- Nếu trước đây một hộ kinh doanh có nhiều mã số thuế khác nhau, thì từ 01/7/2025 chỉ còn duy nhất một mã số gắn với số định danh cá nhân.
- Khi thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin, người nộp thuế không cần thay đổi hóa đơn, chứng từ đã phát hành, mà chỉ cần cập nhật dữ liệu quản lý sang số định danh cá nhân.
6. Hộ kinh doanh áp dụng tính thuế theo phương pháp khoán hoặc kê khai

Theo quy định, hộ kinh doanh có thể nộp thuế theo phương pháp khoán hoặc phương pháp kê khai, tùy thuộc vào quy mô và đặc điểm hoạt động:
- Phương pháp khoán: Cơ quan thuế ấn định mức doanh thu khoán để tính thuế. Hình thức này thường áp dụng cho các hộ có hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định, doanh thu dự kiến đều đặn trong năm.
- Phương pháp kê khai: Người nộp thuế tự khai và nộp thuế theo doanh thu thực tế phát sinh theo tháng hoặc theo quý.
Đối tượng áp dụng phương pháp kê khai gồm:
- Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng: có từ 10 lao động tham gia BHXH trở lên hoặc doanh thu năm liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Lĩnh vực thương mại, dịch vụ: có từ 10 lao động tham gia BHXH trở lên hoặc doanh thu năm liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
- Hộ kinh doanh chưa đủ tiêu chí quy mô lớn nhưng chủ động lựa chọn áp dụng phương pháp kê khai.
Lưu ý:
- Cá nhân kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định thì nộp thuế theo từng lần phát sinh.
- Việc lựa chọn phương pháp nộp thuế cần phù hợp với quy mô, hình thức kinh doanh để đảm bảo thuận lợi trong kê khai và thực hiện nghĩa vụ thuế.
So sánh hộ khoán và hộ kê khai:
Tiêu chí |
Hộ khoán |
Hộ kê khai |
Kỳ khai thuế |
Khai theo năm: 1 năm/lần. |
Khai theo tháng hoặc quý với thuế GTGT và thuế TNCN*. |
Hồ sơ khai thuế |
Tờ khai mẫu số 01/CNKD (ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC). |
Tờ khai mẫu số 01/CNKD + Phụ lục bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ mẫu 01-2/BK–HKD (ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC). |
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế |
Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế. |
- Theo tháng: chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. - Theo quý: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. |
Chế độ kế toán |
Không phải thực hiện chế độ kế toán. |
Áp dụng chế độ kế toán cho hộ kinh doanh theo Thông tư 88/2021/TT-BTC, sử dụng chứng từ kế toán và sổ kế toán. Trường hợp hộ kinh doanh thuộc lĩnh vực/ngành nghề có cơ quan chức năng xác nhận được doanh thu thì không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ kê khai không phải quyết toán thuế. |
Hóa đơn điện tử |
- Nếu cần sử dụng hóa đơn trong giao dịch thì đề nghị cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh. - Khi sử dụng, hộ khoán phải lưu trữ và xuất trình hóa đơn, chứng từ, hợp đồng… khi cơ quan thuế yêu cầu. |
Hộ kê khai sử dụng hóa đơn điện tử. Cần có email, chữ ký số (thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực) và thiết bị kết nối internet để cài đặt phần mềm hóa đơn điện tử. |
Thời hạn nộp thuế |
Theo thông báo của cơ quan thuế. |
Chậm nhất là ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế. Nếu khai bổ sung thì theo thời hạn nộp hồ sơ khai bổ sung. |
Chuyển đổi từ phương pháp khoán sang phương pháp kê khai
Khi hộ kinh doanh muốn chuyển từ nộp thuế khoán sang kê khai, cần thực hiện điều chỉnh, bổ sung tờ khai thuế mẫu 01/CNKD (ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC). Trên tờ khai, tích chọn mục “Hộ khoán chuyển đổi phương pháp tính thuế”, cơ quan thuế sẽ căn cứ để điều chỉnh giảm số thuế khoán tính đến thời điểm chuyển đổi. Thời hạn nộp tờ khai điều chỉnh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ khi hộ kinh doanh bắt đầu áp dụng phương pháp kê khai.
Ngoài ra, hộ kinh doanh cần tuân thủ đúng các quy định pháp luật liên quan đến hóa đơn, chứng từ và các thủ tục về thuế như đăng ký, thông báo tạm ngừng hoạt động, tiếp tục kinh doanh, thay đổi thông tin đăng ký, nộp hồ sơ khai thuế và nghĩa vụ thuế phát sinh. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế và hóa đơn.
7. Hộ Kinh Doanh Phải Nộp Những Loại Thuế Nào Từ Năm 2026?
Theo quy định mới tại Nghị quyết 198/2025/QH15, từ ngày 1/1/2026, hộ kinh doanh (HKD) có doanh thu từ 200 triệu đồng/năm trở xuống sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Ngoài ra, từ thời điểm này, HKD cũng không cần nộp lệ phí môn bài.
Tuy nhiên, đối với các HKD có doanh thu trên 200 triệu đồng/năm, vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định, bao gồm:
(1) Lệ phí môn bài: Là khoản thu cố định hàng năm, không phụ thuộc vào lợi nhuận. Căn cứ tính dựa trên mức doanh thu.
(2) Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Tính theo công thức:
Số thuế GTGT = Doanh thu tính thuế GTGT × Tỷ lệ thuế GTGT.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Tính theo công thức:
Số thuế TNCN = Doanh thu tính thuế TNCN × Tỷ lệ thuế TNCN.
Lưu ý: Nếu HKD thuộc diện không chịu thuế GTGT hoặc áp dụng thuế suất 0%, thì GTGT không áp dụng, nhưng TNCN vẫn tính theo tỷ lệ tương ứng nếu có phát sinh doanh thu. Các khoản thưởng, chiết khấu, hỗ trợ có liên quan đến hoạt động kinh doanh vẫn tính thuế TNCN theo ngành nghề chính.
Tra cứu tỷ lệ thuế suất:
HKD cần tra cứu tỷ lệ thuế GTGT và TNCN theo ngành nghề tại Phụ lục I của Thông tư 40/2021/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành. Một số mức thuế suất theo nhóm ngành tiêu biểu gồm:
Ngành nghề kinh doanh |
Tỷ lệ GTGT |
Tỷ lệ TNCN |
Phân phối, cung cấp hàng hóa |
1% |
0,5% |
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu |
5% |
2% |
Cho thuê tài sản |
5% |
5% |
Làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp |
5% |
5% |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn hàng hóa |
3% |
1,5% |
Hoạt động kinh doanh khác |
2% |
1% |
8. Hướng dẫn nộp thuế hộ kinh doanh qua eTax Mobile
Người nộp thuế có thể cài đặt ứng dụng eTax Mobile trên điện thoại (iOS tải từ App Store, Android tải từ Google Play) để nộp thuế nhanh chóng và thuận tiện.
Các bước thực hiện:
- Vào menu “Nhóm chức năng nộp thuế” → “Nộp thuế” → tab “Tất cả” → Tra cứu MST.
- Chọn nộp tất cả hoặc nộp từng khoản:
+ Mục 1: Nộp theo thứ tự, được cộng gộp số tiền.
+ Mục 2: Được chọn số tiền từng khoản (trừ lệ phí trước bạ).
+ Chọn tờ khai và thực hiện thanh toán.
Có 2 cách nộp:
- Qua tài khoản ngân hàng liên kết: ứng dụng hiển thị chứng từ → chọn “Nộp thuế và thực hiện thanh toán”.
- Qua QR Code: hệ thống tạo mã QR cho từng chứng từ, người nộp có thể chia sẻ mã để người khác thanh toán thay.
Lưu ý đối với hộ kinh doanh, theo Nghị định 49/2025/NĐ-CP (hiệu lực 28/02/2025):
- Hộ kinh doanh được nộp thuế bù tạm nộp khi số tiền thuế nhỏ hơn 50 triệu đồng.
- Không bị xử lý nếu nộp chậm nhưng trong thời gian chậm không quá 120 ngày.
9. Quy định về hộ kinh doanh tạm ngừng và chấm dứt hoạt động

Hộ kinh doanh có thể tạm ngừng hoạt động từ 15 ngày trở lên hoặc tiếp tục sau thời hạn đăng ký.
Trường hợp tạm ngừng, phải gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Thông tư 68/2025/TT-BTC đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ít nhất 3 ngày làm việc trước ngày ngừng.
Mỗi lần đăng ký tạm ngừng không quá 1 năm. Nếu nộp thuế theo phương pháp khoán thì cơ quan thuế sẽ xác định lại nghĩa vụ thuế, trong đó:
- Tạm ngừng trọn tháng dương lịch được giảm 100% số thuế khoán.
- Tạm ngừng liên tục từ 15 ngày trở lên trong một tháng thì được giảm 50% số thuế khoán phải nộp của tháng đó.
Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, hộ kinh doanh phải thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế trước khi gửi Thông báo chấm dứt hoạt động (theo mẫu Thông tư 68/2025/TT-BTC) đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Cơ quan thuế sẽ thực hiện điều chỉnh số thuế còn phải nộp tùy theo thời điểm chấm dứt:
- Ngừng từ đầu tháng dương lịch: giảm toàn bộ số thuế khoán tháng đó.
- Ngừng trong khoảng từ ngày 02 đến ngày 15: được giảm 50% số thuế khoán của tháng đó.
- Ngừng từ ngày 16 trở đi: không được giảm, nhưng vẫn được giảm toàn bộ số thuế khoán từ tháng kế tiếp.
10. Hóa đơn điện tử đối với hộ kinh doanh: Quy định mới nhất 2025

Từ năm 2025, việc sử dụng hóa đơn điện tử đã được mở rộng sang nhóm hộ kinh doanh với nhiều điểm mới đáng chú ý. Dưới đây là những quy định quan trọng cần nắm rõ.
10.1. Điều kiện để hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử
Để có thể phát hành hóa đơn điện tử, hộ kinh doanh phải đảm bảo một số yêu cầu cơ bản về hạ tầng và thủ tục hành chính:
- Có thiết bị điện tử (máy tính, điện thoại, máy tính bảng…) kết nối internet và cài đặt phần mềm bán hàng tích hợp chức năng phát hành hóa đơn điện tử.
- Thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế bằng mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Việc đăng ký có thể thực hiện qua tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian hoặc trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
10.2. Đối tượng bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền
Không phải mọi hộ kinh doanh đều bắt buộc dùng hóa đơn điện tử, nhưng có một số trường hợp phải áp dụng theo lộ trình của Nhà nước:
- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên.
- Hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng.
- Bắt buộc áp dụng từ 01/6/2025.
- Trường hợp không thuộc diện bắt buộc, hộ kinh doanh vẫn có thể đăng ký tự nguyện hoặc đề nghị cơ quan thuế cấp mã hóa đơn theo từng lần phát sinh khi cần xuất hóa đơn cho khách.
10.3. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
Sau khi đã có thiết bị và phần mềm, hộ kinh doanh cần làm thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền với cơ quan thuế.
- Hồ sơ đăng ký theo mẫu số 01/ĐKTD-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.
- Trường hợp lần đầu sử dụng và thuộc diện áp dụng HĐĐT có mã, hộ kinh doanh đăng ký qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
- Trường hợp đã từng đăng ký thành công và nay muốn chuyển sang sử dụng HĐĐT có mã từ máy tính tiền, hộ kinh doanh cần cập nhật, thay đổi thông tin đăng ký qua tổ chức cung cấp dịch vụ hoặc trực tiếp trên Cổng thông tin: https://hoadondientu.gdt.gov.vn.
Lưu ý: Cá nhân kinh doanh có thể đăng ký và sử dụng chữ ký số miễn phí trên ứng dụng Vneid nếu đã kích hoạt tài khoản định danh điện tử ở mức 2.
10.4. Nội dung bắt buộc trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
Khi phát hành hóa đơn điện tử, hộ kinh doanh cần ghi rõ đầy đủ các thông tin tối thiểu để đảm bảo tính hợp pháp:
- Thông tin người bán: tên, địa chỉ, mã số thuế.
- Thông tin người mua (nếu có yêu cầu).
- Hàng hóa/dịch vụ: tên, số lượng, đơn giá, thành tiền.
- Dữ liệu truyền về cơ quan thuế hoặc mã của cơ quan thuế cấp.
10.5. Hình thức gửi hóa đơn điện tử cho khách hàng
Sau khi lập hóa đơn, hộ kinh doanh có thể gửi cho khách hàng bằng nhiều phương thức linh hoạt:
- Gửi email hoặc tin nhắn SMS.
- Cung cấp đường dẫn tra cứu.
- Hiển thị hoặc quét mã QR để tải về.
10.6. Thực trạng triển khai trên toàn quốc
Việc áp dụng hóa đơn điện tử đối với hộ kinh doanh hiện đã được triển khai rộng rãi và đạt nhiều kết quả tích cực:
- Tính đến tháng 3/2025, cả nước có khoảng 37.000 hộ kinh doanh thuộc diện bắt buộc, chiếm khoảng 1% tổng số hộ kinh doanh đang quản lý.
- Nhiều hộ đã chủ động đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền nhằm thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và tuân thủ quy định pháp luật.
10.7. Xử phạt khi vi phạm
Hộ kinh doanh thuộc diện bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền nhưng không thực hiện chuyển đổi theo quy định sẽ bị xử phạt theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP:
- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi không áp dụng HĐĐT theo quy định, tiếp tục dùng hóa đơn giấy hoặc không lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Ngoài tiền phạt, hộ kinh doanh vẫn phải lập bổ sung hóa đơn điện tử và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế liên quan.
Do đó, hộ kinh doanh cần lưu ý triển khai đúng quy định để tránh bị xử phạt.
10.8. Hộ kinh doanh nộp thuế khoán nhưng cần xuất hóa đơn điện tử thì làm thế nào?
Trường hợp hộ khoán không thuộc diện bắt buộc sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền, nhưng có nhu cầu giao hóa đơn điện tử cho khách hàng thì thực hiện như sau:
- Hộ kinh doanh gửi mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế để đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
- Sau đó, truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn điện tử.
Lưu ý:
- Thuế khoán xác định đầu năm không bao gồm doanh thu và thuế từ việc sử dụng hóa đơn. Vì vậy, hộ khoán phải nộp thêm thuế đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn theo từng lần phát sinh.
- Sau khi hộ nộp thuế, cơ quan thuế sẽ cấp mã trên từng hóa đơn điện tử. Hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin này.
Cách xác định cấp mã hóa đơn điện tử:
- Nếu có địa điểm kinh doanh cố định: nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được cấp mã hóa đơn cho từng lần phát sinh.
- Nếu không có địa điểm kinh doanh cố định: nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi đăng ký kinh doanh để được cấp mã hóa đơn.
Xem và tải Cẩm nang hỗ trợ người nộp thuế, trong đó hướng dẫn chung về Hộ kinh doanh tại đây.
Cục Thuế đã ban hành Cẩm nang hỗ trợ người nộp thuế như một tài liệu tổng hợp, giúp hộ kinh doanh dễ dàng tra cứu và nắm bắt quy định pháp luật mới. Nội dung Cẩm nang bao quát từ thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế đến việc sử dụng hóa đơn điện tử, tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh. Đây là công cụ thiết thực, giúp hộ kinh doanh tuân thủ đúng quy định, hạn chế sai sót và chủ động hơn trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.
Dương Thúy.
Phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice của Công ty Phát triển Công nghệ Thái Sơn là giải pháp đáp ứng đầy đủ yêu cầu về kết nối dữ liệu với cơ quan thuế, phát hành hóa đơn hợp lệ và dễ dàng tra cứu. Với giao diện thân thiện, hỗ trợ kỹ thuật nhanh chóng và chi phí hợp lý, E-invoice giúp hộ kinh doanh chuyển đổi dễ dàng, đúng quy định, an tâm vận hành và phát triển. Liên hệ ngay với Công ty Thái Sơn để được tư vấn và trải nghiệm giải pháp hóa đơn điện tử E-invoice - Hotline 24/7: Miền Bắc: 1900 4767, Miền Trung – Miền Nam: 1900 4768. |