Hướng dẫn cách tính thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ và trực tiếp
Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế hàng tháng/hàng quý với cơ quan thuế quản lý. Theo Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 và một số văn bản pháp luật hiện hành, có hai phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp. Bài viết dưới đây sẽ giúp doanh nghiệp xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo từng phương pháp.
Quy định các phương pháp tính thuế GTGT.
1. Quy định xác định thuế GTGT đầu ra
Theo Điều 2, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Căn cứ theo Điều 9, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, có 2 phương pháp tính thuế GTGT:
1.1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định tại Điều 10, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008:
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên GTGT bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được áp dụng với các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ, trừ trường hợp người nộp thuế là hộ, cá nhân kinh doanh.
>> Tham khảo: Thuế GTGT đối với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp chế xuất.
1.2. Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
Căn cứ theo Điều 11, Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng với đối tượng như sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức một tỷ đồng, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Khoản 2, Điều 10, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.
- Hộ, cá nhân kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp là tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do phía Việt Nam khấu trừ nộp thay.
>> Tham khảo: Cách xác định kỳ kê khai thuế GTGT theo quý hay theo tháng.
2. Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Căn cứ theo Điều 12, Thông tư 219/2013/TT-BTC, công thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ như sau:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Số thuế GTGT đầu ra |
- |
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Việc xác định các thành phần trong công thức trên như sau:
2.1. Số thuế GTGT đầu ra
Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT |
= |
Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ |
x |
Thuế suất thuế GTGT |
Lưu ý: Trường hợp chứng từ ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT thì bạn phải thực hiện tách thuế GTGT theo công thức:
Giá chưa thuế GTGT = (Giá thanh toán)/(1+ Thuế suất hàng hóa, dịch vụ).
Số thuế GTGT đầu ra = Giá thanh toán - Giá chưa thuế.
2.2. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
2.3. Ví dụ minh họa
Công ty A nhập hàng hóa trị giá 200 triệu đồng, mặt hàng chịu mức thuế 10%.
=> Thuế GTGT đầu vào công ty A phải chịu = 10% x 200 triệu = 20 triệu đồng.
Khi bán đơn hàng này cho khách hàng với giá là 250 triệu đồng thì người mua sẽ chịu 10% thuế suất đối với mặt hàng này.
=> Số thuế GTGT đầu ra = 10% x 250 triệu = 25 triệu đồng.
Như vậy, số thuế GTGT đầu ra công ty A phải nộp vào Ngân sách nhà nước là 25 triệu đồng - 20 triệu đồng = 5 triệu đồng.
3. Tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 13, Thông tư 219/2013/TT-BTC, công thức tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu như sau:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu |
x |
Tỷ lệ % |
Trong đó, các thành phần trong công thức tính thuế GTGT phải nộp trên được xác định như sau:
3.1. Doanh thu tính thuế GTGT
Doanh thu để tính thuế GTGT được tính bằng tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm của cơ sở kinh doanh.
Trường hợp phần doanh thu của hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu đối với doanh thu này.
>> Tham khảo: Thuế GTGT không được khấu trừ.
3.2. Tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT trên doanh thu
Tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT trên doanh thu được xác định với các đối tượng như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
- Hoạt động sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%.
- Các hoạt động khác: 2%.
3.3. Ví dụ minh họa
Công ty B có hoạt động kinh doanh ăn uống, áp dụng kê khai thuế theo quý và mức tổng doanh thu là 300 triệu đồng.
Kinh doanh ăn uống thuộc đối tượng “Hoạt động sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu” nêu trên và có tỷ lệ % tính thuế là 3%.
=> Số thuế GTGT phải nộp = 300 triệu đồng x 3% = 9 triệu đồng.
Như vậy, có 2 phương pháp để tính thuế GTGT đầu ra phải nộp là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
Doanh nghiệp cần lưu ý các đối tượng áp dụng từng phương pháp theo quy định, áp dụng công thức tính và xác định các thành phần để tính toán chính xác số thuế GTGT phải nộp.
Ngoài ra, quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
- Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
- Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
- Tel : 024.37545222
- Fax: 024.37545223
- Website: https://einvoice.vn/