Trang chủ Tin tức Thuế GTGT đối với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp chế xuất

Thuế GTGT đối với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp chế xuất

Bởi: Einvoice.vn - 08/10/2024 Lượt xem: 388 Cỡ chữ

Doanh nghiệp chế xuất là một hình thức kinh doanh đặc biệt, thuế GTGT đối với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp chế xuất cũng được quy định riêng. Một trong những ưu đãi nổi bật nhất là chính sách về thuế giá trị gia tăng.  Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn.

 

Thuế GTGT

Thuế GTGT đối với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp chế xuất.

 

1. Doanh nghiệp chế xuất là gì?

 

Căn cứ theo Khoản 21, Điều 2, Nghị định 35/2022/NĐ-CP đã nêu rõ khái niệm về doanh nghiệp chế xuất như sau:

 

“21. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế.”

 

Trong đó:

 

- Hoạt động chế xuất: là hoạt động chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu (theo Khoản 20, Điều 2, Nghị định 35/2022/NĐ-CP)

 

- Khu chế xuất: là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu; được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (theo Khoản 2, Điều 2, Nghị định 35/2022/NĐ-CP).

 

Có thể hiểu đơn giản doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.

 

>> Tham khảo: Kế toán thuế GTGT được khấu trừ.

 

2. Thuế GTGT đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp chế xuất 

 

Thuế GTGT đối với các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp chế xuất được đặc biệt quan tâm. Đối với từng người nộp thuế và đối tượng nộp thuế khác nhau thì quy định về thuế GTGT cũng khác nhau.

 

2.1. Thuế GTGT là gì? Đối tượng chịu thuế GTGT

 

Thuế GTGT là một trong những loại thuế gián thu quan trọng đóng góp vào Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, chính sách thuế GTGT đối với từng ngành sản phẩm là khác nhau.

 

(1) Thuế GTGT là gì?

 

Thuế GTGT (còn gọi là thuế VAT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (theo quy định tại Điều 2, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008).

 

(2) Đối tượng chịu GTGT

 

Quy định đối tượng chịu thuế GTGT

Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT.

 

Theo quy định tại Điều 3, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 nêu rõ:

 

“Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.”

 

Như vậy, hàng hóa dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh và hàng tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế trừ các đối tượng quy định tại Điều 5, Luật thuế GTGT (được sửa đổi qua các năm 2013, 2014, 2016).

 

Cụ thể, các đối tượng không chịu thuế GTGT gồm:

 

(1) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

 

(2) Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.

 

(3) Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

 

Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.

 

(4) Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).

 

(5) Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

 

(6) Chuyển quyền sử dụng đất.

 

(7) Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.

 

(8) Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán theo quy định.

 

(9) Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.

 

(10) Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ.

 

(11) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.

 

(12) Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.

 

(13) Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.

 

(14) Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

 

(15) Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.

 

(16) Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.

 

(17) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng theo quy định.

 

(18) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

 

(19) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.

 

Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

 

(20) Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

 

(21) Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.

 

(22) Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

 

Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.

 

(23) Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.

 

(24) Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

 

2.2. Thuế GTGT đối với các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp chế xuất là 0%

 

Theo quy định tại Điều 3, Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng quy định người nộp thuế như sau:

 

“Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.”

 

Căn cứ theo Điều 3, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và Điều 2, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:

 

“Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.”

 

Theo quy định trên, thì sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp chế xuất phục vụ cho xuất khẩu không phải chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp chế xuất không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT).

 

>> Tham khảo: Bút toán kết chuyển thuế GTGT.

 

3. Đặc điểm của thuế GTGT đối với doanh nghiệp chế xuất

 

Đặc điểm của thuế GTGT

Quy định thuế GTGT với doanh nghiệp chế xuất.

 

Doanh nghiệp chế xuất không phải là người nộp thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất để xuất khẩu. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không phải kê khai, nộp thuế GTGT cho hoạt động sản xuất chính của mình.

 

Các đặc điểm của chế độ thuế GTGT đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp chế xuất:

 

(1) Thuế suất thuế GTGT là 0%

 

- Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: Khi doanh nghiệp chế xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho thị trường ngoài nước, họ được áp dụng thuế suất 0%.

 

- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho sản xuất xuất khẩu: Doanh nghiệp được khấu trừ hoàn toàn thuế GTGT đầu vào.

 

(2) Trường hợp tính thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ bán vào nội địa

 

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp chế xuất bán vào nội địa phải chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt được quy định trong pháp luật, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp chế xuất bán vào nội địa có thể được áp dụng thuế suất 0%.

 

Phần thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào mà không phục vụ trực tiếp cho sản xuất để xuất khẩu thì không được khấu trừ.

 

(3) Thực hiện đầy đủ các quy định để được hưởng chế độ thuế ưu đãi GTGT.

 

Để được hưởng các ưu đãi về thuế GTGT, thì doanh nghiệp chế xuất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định trong pháp luật.

 

Các ưu đãi về thuế GTGT là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chế xuất, cụ thể:

 

- Tăng tính cạnh tranh: Nhờ giảm chi phí thuế GTGT, doanh nghiệp chế xuất có thể giảm giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

 

- Giảm chi phí sản xuất: Việc được khấu trừ hoàn toàn thuế GTGT đầu vào giúp doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí sản xuất.

 

- Thu hút đầu tư: Chính sách thuế ưu đãi thu hút các nhà đầu tư đến Việt Nam để thành lập doanh nghiệp chế xuất.

 

>> Tham khảo: Hướng dẫn lập và nộp báo cáo thuế GTGT.

 

4. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất thuộc đối tượng nộp thuế GTGT

 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 6, Điều 3, Thông tư 219/2013/TT-BTC về đối tượng nộp thuế GTGT thì chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất thuộc đối tượng nộp thuế GTGT.

 

Cụ thể, đối tượng nộp thuế GTGT là chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất nếu thuộc trường hợp được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

 

Ví dụ:

 

Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu.

 

Như vậy:

 

- Công ty TNHH Sanko phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu.

 

- Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động nhập khẩu để bán, hoặc để xuất khẩu và không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.

 

Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

 

Trên đây là thông tin về thuế GTGT đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp chế xuất. Các cá nhân, đơn vị lưu ý để đảm bảo lợi ích và thực hiện kê khai thuế GTGT theo quy định của Pháp luật về thuế.

 

Quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn:

 

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN