[MỚI] Tổng hợp 6 quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn theo Nghị định 310/2025/NĐ-CP
Mới đây, ngày 02/12/2025 Chính phủ chính thức ban hành Nghị định 310/2025/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hóa đơn. Theo đó, bổ sung một số điểm mới như mở rộng và làm rõ khái niệm vi phạm hành chính về thuế; các trường hợp bất khả kháng trong xử phạt; làm rõ đối tượng bị xử phạt;... Nghị định có hiệu lực từ ngày 16/01/2026 với mục tiêu làm rõ phạm vi trách nhiệm, siết chặt quản lý, khắc phục “vùng trống” trong xử phạt cùng với đó là bổ sung một số tình huống đặc thù. Dưới đây là tổng hợp 6 quy định mới, nổi bật doanh nghiệp, hộ kinh doanh cần đặc biệt lưu ý.
1. Mở rộng và làm rõ khái niệm vi phạm hành chính về thuế
Một trong những nội dung nổi bật của Nghị định số 310/2025/NĐ-CP là sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP theo hướng mở rộng và làm rõ khái niệm vi phạm hành chính về thuế. Cụ thể sửa đổi, bổ sung định nghĩa hành vi vi phạm về thuế như sau:
|
“1. Vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu (tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; các khoản thu theo quy định pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp) mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.”; |
Theo quy định mới, việc làm rõ các khoản thu khác là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu giúp đảm bảo cho việc xác định đối tượng vi phạm rõ ràng. Theo đó, trong quá trình xác định đối tượng vi phạm hành chính về thuế sẽ được tách riêng, phân biệt với các đối tượng vi phạm hành chính khác.
2. Bổ sung trường hợp bất khả kháng trong xử phạt hành chính
Tại Nghị định 310/2025/NĐ-CP bổ sung quy định các trường hợp bất khả kháng trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm: Thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, chiến tranh, bạo loạn, đình công hoặc sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và người nộp thuế không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
3. Làm rõ đối tượng bị xử phạt
Nghị định số 310/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Cụ thể, theo quy định mới người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
- Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế mà pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay người nộp thuế thì nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền bị xử phạt theo Nghị định này.
- Trường hợp theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế mà tổ chức, cá nhân đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định này.
- Trường hợp theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu, đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có nghĩa vụ đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung, đơn vị hợp thành được Tập đoàn giao trách nhiệm gửi thông báo đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107/2023/QH15 có hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
Nghị định số 310/2025/NĐ-CP sửa đổi Điều 19 về xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan như sau:
|
Mức phạt (ĐV: đồng) |
Hành vi vi phạm |
|
2.000.000 - 6.000.000 |
Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày trở lên. |
|
6.000.000 - 10.000.000 |
- Cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ; thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế; - Cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế; - Cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tiền lương, tiền công hoặc thu nhập của người nộp thuế do mình nắm giữ theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế. |
|
10.000.000 - 16.000.000 |
- Không cung cấp thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ; thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế. - Không cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế. Không cung cấp thông tin liên quan đến tiền lương, tiền công hoặc thu nhập của người nộp thuế do mình nắm giữ theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế. - Thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế, trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 18 Nghị định 125/2025/NĐ-CP.
|
|
20.000.000- 50.000.000 |
Cho, bán hóa đơn bị phạt tiền từ đồng |
4. Phạt hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm
Nghị định 310/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 24 quy định hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật. Các mức phạt dao động từ cảnh cáo đến phạt 70 triệu đồng, tùy thuộc số lượng hóa đơn và loại giao dịch, cụ thể như sau:
|
Mức phạt (ĐV: đồng) |
Hành vi vi phạm |
|
Phạt cảnh cáo |
Lập hóa đơn không đúng thời điểm đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa 01 số hóa đơn. |
|
500.000 - 1.500.000 |
Lập hóa đơn không đúng thời điểm đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 02 số hóa đơn đến dưới 10 số hóa đơn và trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ 01 số hóa đơn. |
|
2.000.000 - 5.000.000 |
Lập hóa đơn không đúng thời điểm đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 10 số hóa đơn đến dưới 50 số hóa đơn. - Lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 02 số hóa đơn đến dưới 10 số hóa đơn. |
|
5.000.000 - 15.000.000 |
- Lập hóa đơn không đúng thời điểm đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 50 số hóa đơn đến dưới 100 số hóa đơn và - Lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 10 số hóa đơn đến dưới 20 số hóa đơn.
|
|
15.000.000 - 30.000.000 |
- Lập hóa đơn không đúng thời điểm đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 100 số hóa đơn trở lên. - Lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 20 số hóa đơn đến dưới 50 số hóa đơn. |
|
30.000.000 - 50.000.000 |
Lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 50 số hóa đơn đến dưới 100 số hóa đơn. |
|
50.000.000 - 70.000.000 |
Lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 100 số hóa đơn trở lên. |
5. Xử phạt hành vi không lập hóa đơn theo quy định
Không lập hóa đơn là vi phạm điển hình của không ít hộ kinh doanh và doanh nghiệp. Các mức phạt đối với hành vi không lập hóa đơn được quy định chi tiết từ cảnh cáo đến phạt 80 triệu đồng tùy số lượng hóa đơn và mức độ vi phạm. Cụ thể mức phạt như sau:
|
Mức phạt (ĐV: đồng) |
Hành vi vi phạm |
|
Phạt cảnh cáo |
Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa 01 số hóa đơn. |
|
1.000.000 - 2.000.000 |
Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 02 số hóa đơn đến dưới 10 số hóa đơn. - Lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định 01 số hóa đơn. |
|
2.000.000 - 10.000.000 |
- Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 10 số hóa đơn đến dưới 50 số hóa đơn. - Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định từ 02 số hóa đơn đến dưới 10 số hóa đơn. |
|
10.000.000 - 30.000.000 |
Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 50 số hóa đơn đến dưới 100 số hóa đơn. - Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định từ 10 số hóa đơn đến dưới 20 số hóa đơn. |
|
60.000.000 - 80.000.000 |
Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định từ 50 số hóa đơn trở lên. |
6. Quy định về chuyển tiếp áp dụng Nghị định mới về xử phạt vi phạm về hóa đơn, chứng từ
Nghị định 310/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 16/01/2026, tuy nhiên trong quá trình chuyển tiếp các đơn vị, doanh nghiệp đặc biệt lưu ý:
- Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã kết thúc trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm đó.
- Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đang được thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực và hành vi vi phạm hành chính đó được phát hiện sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định tại Nghị định này.
- Đối với các hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã bị xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức còn khiếu nại, khởi kiện thì được giải quyết theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn và các quy định pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.
Nghị định 310/2025/NĐ-CP là bước điều chỉnh quan trọng để cập nhật khung xử phạt về thuế và hóa đơn cho phù hợp với thực tiễn kinh tế xã hội hiện nay. Những điểm mới nổi bật gồm mở rộng đối tượng chịu xử phạt (kể cả bên ủy quyền), bổ sung tình huống bất khả kháng, siết chặt trách nhiệm đơn vị kê khai trong cơ chế phức hợp, và làm rõ nhiều quy định thủ tục tất cả nhằm tăng tính minh bạch, kịp thời và hiệu lực quản lý thuế. Doanh nghiệp, tổ chức hành nghề thuế và người nộp thuế cần chủ động cập nhật, rà soát quy trình nội bộ, và bổ sung hồ sơ, hợp đồng ủy quyền sao cho phù hợp với quy định mới, tránh rủi ro vi phạm.
Thu Hương.
|
Trong thời đại chuyển đổi số mạnh mẽ cùng với yêu cầu siết chặt quản lý thuế, Phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice của Công ty Phát triển Công nghệ Thái Sơn là công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp quản lý hóa đơn điện tử hiệu quả và đúng quy định. Theo đó, giúp doanh nghiệp tối ưu quy trình kế toán, giảm thiểu sai sót và nâng cao hiệu quả hoạt động. Liên hệ ngay theo đường dây nóng 24/7 để được tư vấn và dùng thử hoàn toàn MIỄN PHÍ: - Miền Bắc: 1900 4767. - Miền Nam/Trung: 1900 4768. |




![[MỚI] Tổng hợp 6 quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn theo Nghị định 310/2025/NĐ-CP](/FileUpload/images/News/35435a78-94de-42f5-a8f7-dd1ca3f7c643.jpg)

