Phạt không xuất hóa đơn có những mức nào, cao nhất là bao nhiêu?
Hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được liệt kê vào một trong những hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hóa đơn. Theo chế tài xử phạt vi phạm trong lĩnh vực hóa đơn, hành vi này có thể bị xử phạt theo các mức khác nhau, tùy mức độ và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng. Doanh nghiệp cần nắm được các quy định xử phạt dưới đây để đặc biệt lưu ý trong quá trình xuất hóa đơn.
Các mức phạt không xuất hóa đơn.
1. Phạt không xuất hóa đơn có những mức nào?
Căn cứ theo Điều 24, Nghị định 125/2020/NĐ-CP, các hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn sẽ bị xử phạt theo các mức như sau:
1.1. Mức 1: Phạt tiền 500.000 đồng - 1,5 triệu đồng
Mức phạt này áp dụng đối với một trong các hành vi:
- Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho mục đích khuyến mại, quảng cáo, làm hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ sử dụng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ trường hợp là hàng hóa luân chuyển nội bộ hoặc tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
1.2. Mức 2: Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 20 triệu đồng
Mức phạt 10 triệu đồng - 20 triệu đồng áp dụng đối với hành vi: Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ các trường hợp tại Điểm b, Khoản 2, Điều này.
1.3. Mức 3: Phạt hành vi trốn thuế
Căn cứ theo Điểm c, Khoản 1, Điều 17, Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (trừ những trường hợp đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng) nếu bị Cơ quan Thuế phát hiện và kết luận là hành vi trốn thuế thì sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền 1 lần số thuế trốn: Đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên.
- Phạt tiền 1,5 lần số tiền trốn thuế: Đối với người nộp thuế không có tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2 lần số số trốn: Đối với người nộp thuế có một tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn: Đối với người nộp thuế có hai tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền 3 lần số tiền trốn thuế: Đối với người nộp thuế có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Lưu ý: Người nộp thuế buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, nếu hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ mà cấu thành tội trốn thuế sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 200, Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 với mức phạt tiền có thể từ 100 triệu đồng lên đến 4,5 tỷ đồng (tùy mức độ vi phạm) hoặc bị phạt từ 3-7 năm đối với cá nhân vi phạm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20-100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm các công việc nhất định trong thời hạn từ 1-5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
2. Những trường hợp không phải xuất hóa đơn
Những trường hợp không phải xuất hóa đơn.
Theo Khoản 1, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khi lập hàng hóa cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử giao cho người mua đầy đủ nội dung và chuẩn định dạng theo quy định pháp luật về kế toán và thuế, không phân biệt giá trị từng lần.
Mặt khác, tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); […]”.
Nghị định 123/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/7/2022. Như vậy, từ ngày 01/7/2022, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải xuất hóa đơn để giao cho người mua, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, chỉ có 01 trường hợp không phải xuất hóa đơn là hàng hóa luân chuyển nội bộ sử dụng cho mục đích sản xuất.
>> Tham khảo: Hướng dẫn xuất hóa đơn VAT cho công ty nước ngoài theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
3. Không xuất được HĐĐT có mã của cơ quan thuế xử lý như thế nào?
Xử lý khi không xuất được HĐĐT có mã.
Theo Điều 20, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp trục trặc dẫn đến không xuất được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, Tổng cục thuế sẽ thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển sang hệ thống dự phòng đồng thời có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên.
Tổng cục Thuế lựa chọn một số đơn vị cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đáp ứng đủ các điều kiện để ủy quyền cấp mã hóa đơn điện tử trong trường hợp này.
Cụ thể:
- Trường hợp chưa khắc phục được sự cổ: Cơ quan thuế có giải pháp bán hóa đơn cho cơ quan thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng.
- Sau khi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế được khắc phục, cơ quan thuế sẽ có thông báo để các tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Trên đây là các mức phạt không xuất hóa đơn. Doanh nghiệp không xuất hóa đơn có thể bị phạt tiền theo các mức khác nhau, hoặc bị phạt hành vi trốn thuế với nhiều mức phạt khá nặng nên cần lưu ý để tránh vi phạm quy định về xuất hóa đơn.
Đồng thời, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế cũng cần lưu ý quy định xử lý khi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố không xuất được hóa đơn để áp dụng, tránh gặp các rắc rối về mặt pháp lý.
Quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
- Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
- Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
- Tel : 024.37545222
- Fax: 024.37545223
- Website: https://einvoice.vn/