Thuế TNCN đối với người nước ngoài
Việt Nam đang ngày càng thu hút nhiều người nước ngoài đến sinh sống và làm việc. Theo đó, thuế TNCN đối với người nước ngoài nhận được nhiều sự quan tâm từ cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức lao động.
Quy định về thuế TNCN.
1. Phân loại đối tượng nộp thuế TNCN người nước ngoài
Căn cứ theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013, người nước ngoài khi có thu nhập chịu thuế phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam sẽ thuộc đối tượng nộp thuế TNCN.
Đối với đối tượng nộp thuế TNCN là người nước ngoài được phân ra làm 2 đối tượng nộp thuế, bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam.
- Cá nhân cư trú: Người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Hoặc là người nước ngoài có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
- Cá nhân không cư trú: Người nước ngoài không đáp ứng điều kiện cư trú nêu trên nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Việc xác định người nước ngoài là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú ảnh hưởng đến cách tính thuế TNCN. Theo đó, người nộp thuế đặc biệt lưu ý xác định đúng và phân loại đối tượng nộp thuế chính xác để lựa chọn cách tính thuế TNCN phù hợp.
2. Các loại thu nhập chịu thuế TNCN của người nước ngoài
Người nước ngoài phải nộp thuế TNCN đối với các khoản thu nhập sau phát sinh tại Việt Nam. Căn cứ theo Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC và theo quy định tại Điều 3, Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh: Là thu nhập là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: lương, thưởng, phụ cấp và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công.
- Thu nhập từ đầu tư vốn: Là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức: Tiền lãi nhận được từ việc cho vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay; cổ tức, lợi tức; lãi trái phiếu, tín phiếu, các giấy tờ có giá khác; phần tăng thêm của giá trị vốn góp.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới hình thức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ trúng thưởng: Là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức như: trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ; trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép; trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại: Là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ bản quyền: Là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.
- Thu nhập từ nhận thừa kế: Là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Thu nhập từ nhận quà tặng: Là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN đối với người nước ngoài.
Các loại thu nhập chịu thuế TNCN đối với người nước ngoài tương tự như đối với cá nhân là người Việt Nam. Khi phát sinh các khoản thu nhập chịu thuế nêu trên tại lãnh thổ Việt Nam người nước ngoài sẽ phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo quy định hiện hành của Pháp luật Việt Nam.
3. Cách tính thuế TNCN đối với người nước ngoài
Cách tính thuế TNCN đối với người nước ngoài sẽ căn cứ theo từng đối tượng nộp thuế và loại thu nhập chịu thuế TNCN. Công thức tính thuế TNCN chung như sau:
Số thuế TNCN phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất |
Trong đó thu nhập tính thuế được xác định là thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ (bao gồm giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học).
Thuế suất thuế TNCN sẽ thay đổi theo từng loại thu nhập chịu thuế và các chính sách thuế từng thời kỳ. Do đó, người nộp thuế cần lưu ý cập nhật thông tin mới để có thể áp dụng tính thuế chính xác.
3.1. Thuế TNCN đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú
Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú việc tính thuế TNCN theo quy định tại Chương II, Thông tư 111/2013/TT-BTC (từ Điều 7 đến Điều 15).
Lưu ý:
- Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh tiền lương, tiền công tính thuế TNCN áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22, Luật Thuế thu nhập cá nhân để tính thuế TNCN.
- Đối với các khoản thu nhập khác áp dụng các mức thuế suất theo quy định tại Biểu thuế lũy tiến toàn phần.
Căn cứ Khoản 2, Điều 23, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) thì Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
THU NHẬP TÍNH THUẾ |
THUẾ SUẤT (%) |
Thu nhập từ đầu tư vốn |
5 |
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại |
5 |
Thu nhập từ trúng thưởng |
10 |
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng |
10 |
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại Khoản 1, Điều 13, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 - Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại Khoản 1, Điều 13, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 |
20
|
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản |
2 |
Khi tính thuế TNCN, người thực hiện cần hạch toán riêng đối với các khoản thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế hay quà tặng, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán hay thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
3.2. Thuế TNCN đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú
Thuế TNCN đối với cá nhân là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam được tính theo quy định tại Chương III, Thông tư 111/2013/TT-BTC (từ Điều 17 đến Điều 23). Cụ thể:
- Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh tiền lương mức thuế suất được áp dụng như sau: 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa; 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ; 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
- Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
- Đối với các khoản thu nhập khác áp dụng các mức thuế suất theo quy định tại Biểu thuế lũy tiến toàn phần.
- Cá nhân không cư trú không được giảm trừ gia cảnh.
Tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú.
Lưu ý:
Khi tính thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công mà không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
(1) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
(2) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Trong đó:
- Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
- Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
4. Quy định quyết toán thuế TNCN đối với người nước ngoài
Việc kê khai và nộp thuế là nghĩa vụ của mỗi cá nhân, bao gồm cả người nước ngoài, khi sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Doanh nghiệp, tổ chức trả thu nhập cho người nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN và nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và có thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán thuế như sau:
- Khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thì cá nhân là người lao động nước ngoài phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
- Trường hợp người lao động nước ngoài chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.
- Nếu cá nhân là người nước ngoài có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân người nước ngoài khi quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hình thức kê khai thuế TNCN gồm:
- Kê khai trực tuyến: Thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế.
- Kê khai trực tiếp: Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế.
Người nước ngoài cần lưu giữ các chứng từ, hóa đơn liên quan đến thu nhập và các khoản giảm trừ để phục vụ cho việc quyết toán và nộp thuế.
Cá nhân là người nước ngoài sẽ bất tiện trong ngôn ngữ do đó nên lựa chọn ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
Việc ủy quyền quyết toán sẽ đảm bảo việc nộp thuế được nhanh chóng, thuận lợi và đúng quy định.
Trên đây là thông tin về thuế TNCN đối với người nước ngoài hy vọng sẽ hữu ích cho cá nhân và doanh nghiệp.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về thuế TNCN đối với người nước ngoài, cá nhân, đơn vị nên liên hệ với cơ quan thuế hoặc các tổ chức tư vấn thuế để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn.
Quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
- Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
- Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
- Tel : 024.37545222
- Fax: 024.37545223
- Website: https://einvoice.vn/