Trang chủ Tin tức Mã tiểu mục chậm nộp thuế GTGT là gì, thời điểm xác định chậm nộp thuế là khi nào?

Mã tiểu mục chậm nộp thuế GTGT là gì, thời điểm xác định chậm nộp thuế là khi nào?

Bởi: Einvoice.vn - 11/11/2024 Lượt xem: 2289 Cỡ chữ

Tiểu mục chậm nộp thuế GTGT được thiết lập nhằm mục đích phân loại và đưa khoản thu này vào ngân sách nhà nước một cách chính xác. Mã số tiểu mục này được quy định là 4931 theo Danh mục ban hành đính kèm Thông tư 324/2016/TT-BTC. Thời điểm xác định tính chậm nộp thuế GTGT là khi nào?

 

Mã tiểu mục chậm nộp thuế GTGT

Tìm hiểu về mã tiểu mục chậm nộp thuế.

 

1. Mã tiểu mục chậm nộp thuế GTGT là gì?

 

Đầu tiên, khái niệm Mục để phân loại các khoản thu ngân sách Nhà nước, căn cứ theo nội dung và tính chất kinh tế của các chế độ thu Ngân sách nhà nước và các chính sách của Nhà nước.

 

1.1. Khái niệm mã tiểu mục chậm nộp thuế GTGT

 

Mã tiểu mục (còn gọi là Mã nội dung kinh tế - NDKT) là phân loại chi tiết hơn so với Mục dùng để phân loại chi tiết các khoản thu ngân sách nhà nước theo danh mục các đối tượng quản lý trong Mục.

 

Tiểu mục nộp thuế sẽ giúp người nộp thuế xác định và nộp chính xác các khoản thu ngân sách nhà nước.

 

>> Tham khảo: Cách xác định kỳ kê khai thuế GTGT theo quý hay theo tháng.

 

Căn cứ theo Phụ lục 3 Danh mục, tiểu mục ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC, được bổ sung bởi Khoản 5, Điều 1, Thông tư 93/2019/TT-BTC quy định về tiểu mục 4931:

 

 

Mã số mục

Mã số tiểu mục

Diễn giải

Mục

4900

 

Các khoản thu khác

Tiểu mục

 

4931

Tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng từ hàng hóa sản xuất kinh doanh trong nước khác còn lại

 

Như vậy, tiểu mục 4931 là mã tiểu mục tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng từ hàng hóa sản xuất kinh doanh trong nước khác còn lại.

 

1.2. Khi nào cần sử dụng tiểu mục chậm nộp thuế GTGT?

 

Tiểu mục 4931 được sử dụng khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT chậm quá hạn quy định.

 

Đồng thời, khi doanh nghiệp chậm nộp thuế sẽ phải chịu lãi chậm nộp và có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế.

 

1.3. Ví dụ áp dụng tiểu mục chậm nộp thuế GTGT

 

Doanh nghiệp X phải nộp thuế GTGT kỳ hạn tháng 8/2024 vào ngày 20/9/2024.

 

Tuy nhiên, trên thực tế, đến ngày 30/9/2024 doanh nghiệp X mới nộp thuế.

 

Vì vậy, doanh nghiệp X phải sử dụng tiểu mục 4931 để nộp tiền chậm nộp GTGT.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

 

2. Thời điểm xác định chậm nộp thuế GTGT

 

Chậm nộp thuế GTGT

Thời điểm tính chậm nộp thuế.

 

Căn cứ theo Điều 35 và Điều 44, Luật Quản lý thuế năm 2019, thời điểm nộp thuế GTGT và thời điểm nộp hồ sơ khai thuế GTGT đúng hạn như sau:

 

- Ngày 20 của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp người nộp thuế khai và nộp theo tháng.

 

- Ngày cuối cùng của tháng đầu trong quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ về thuế đối với trường hợp người nộp thuế khai và nộp thuế theo quý.

 

Như vậy, thời điểm xác định chậm nộp thuế GTGT là sau ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ về thuế.

 

Ví dụ minh họa:

 

Doanh nghiệp X có kỳ tính thuế quý III/2024 (từ ngày 1/07/2024 đến ngày 30/9/2024). Hạn chót nộp thuế GTGT của Quý III vào ngày 31/10/2024.

 

Doanh nghiệp X nộp thuế vào ngày 02/11/2024 thì được xác định là chậm nộp thuế GTGT.

 

>> Tham khảo: Thuế GTGT không được khấu trừ.

 

3. Khi nào người nộp thuế không phải chịu tiền chậm nộp thuế?

 

Thuế GTGT

Khi nào không tính tiền chậm nộp thuế.

 

Căn cứ theo Khoản 5, Điều 59, Luật Quản lý thuế năm 2019, người nộp thuế không bị tính tiền chậm nộp thuế trong các trường hợp:

 

- Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách của Nhà nước, bao gồm cả trường hợp nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký kết với chủ đầu tư và được chủ đầu tư thanh toán trực tiếp nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp thuế.

 

Lưu ý: Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp được xác định là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không được vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.

 

- Các trường hợp được quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 55, Luật Quản lý thuế năm 2019: Không tính tiền chậm nộp thuế trong thời gian người nộp thuế chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức, trong thời gian chưa xác định được các khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

 

>> Tham khảo: Top 6 điều doanh nghiệp cần biết khi kê khai thuế bằng hóa đơn điện tử.

 

4. Cách tra cứu mã tiểu mục chậm nộp thuế 

 

Để tra cứu mã tiểu mục chậm nộp thuế, người nộp thuế có thể áp dụng một trong hai cách sau:

 

Cách 1: Tra cứu trên Phụ lục III - Danh mục mã tiểu mục, tiểu mục được ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 

 

Cách 2: Tra cứu trên phần mềm HTKK:

 

  • Bước 1: Chọn “Mã số thuế” => “Đồng ý”.

 

  • Bước 2: Để xem mã tiểu mục thuế GTGT, bạn chọn nội dung các khoản nộp ngân sách nhà nước => Chọn mục thuế cần nộp => “Tra cứu”.

 

Hệ thống lúc này sẽ hiển thị các mã nội dung kinh tế, bạn tích chọn tiểu mục tương ứng. Cụ thể, bạn tích chọn “Tiểu mục 4931 - Tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng”.

 

Trên đây là khái niệm mã tiểu mục chậm nộp thuế GTGT. Tiểu mục chậm nộp thuế GTGT được thiết lập nhằm mục đích phân loại và đưa khoản thu này vào ngân sách nhà nước một cách chính xác.

 

Đồng thời, người nộp thuế cần biết cách xác định thời điểm tính chậm nộp thuế GTGT để biết khi nào áp dụng mã tiểu mục này.

 

Ngoài ra, quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn:

 

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

  • Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
  • Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
  • Tel : 024.37545222
  • Fax: 024.37545223
  • Website: https://einvoice.vn/