Trang chủ Tin tức Các mặt hàng không phải chịu thuế GTGT từ ngày 01/07/2025 theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP và Thông tư 69/2025/TT-BTC

Các mặt hàng không phải chịu thuế GTGT từ ngày 01/07/2025 theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP và Thông tư 69/2025/TT-BTC

Bởi: Einvoice.vn - 31/07/2025 Lượt xem: 181

Từ ngày 01/07/2025, danh mục hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng sẽ được điều chỉnh theo quy định mới tại Nghị định 181/2025/NĐ-CP và Thông tư 69/2025/TT-BTC. Đây là những thay đổi quan trọng doanh nghiệp cần lưu ý để lập hóa đơn và kê khai thuế. Dưới đây là danh sách các mặt hàng không phải chịu thuế GTGT theo quy định mới, kèm hướng dẫn thực hiện phù hợp với từng nhóm hàng hóa.

Mục Lục

1. Căn cứ pháp lý xác định đối tượng không chịu thuế GTGT

2. Các mặt hàng không phải chịu thuế GTGT theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP và Thông tư 69/2025/TT-BTC

3. Hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế GTGT theo NĐ 181/2025/NĐ-CP

1. Căn cứ pháp lý xác định đối tượng không chịu thuế GTGT

Quy định mặt hàng không chịu thuế GTGT
Căn cứ pháp lý xác định các mặt hàng không chịu thuế từ 01/7/2025.

Trước ngày 01/7/2025, danh mục các mặt hàng không chịu thuế GTGT căn cứ theo Thông tư 219/2013/TT-BTC và các Thông tư sửa đổi, bổ sung.

Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2025, Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 chính thức có hiệu lực, nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT sẽ được quy định tại Điều 5 của Luật Thuế GTGT và được hướng dẫn tại các văn bản pháp luật sau:

- Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết các điều của Luật Thuế GTGT, có hiệu lực kể từ 01/7/2025.

- Thông tư 69/2026/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế GTGT và hướng dẫn thực hiện Nghị định 181/2025/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

Như vậy, để xác định danh mục những hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế theo quy định mới nhất, cơ sở kinh doanh căn cứ theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP và các hướng dẫn tại Thông tư 69/2026/TT-BTC.

2. Các mặt hàng không phải chịu thuế GTGT theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP và Thông tư 69/2025/TT-BTC

Đối tượng không chịu thuế GTGT
Nhiều mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT từ 01/7/2025.

Tại Điều 4, Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về đối tượng không chịu thuế GTGT (VAT) như sau:

Đối tượng không chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Một số trường hợp được quy định chi tiết như sau:

(1) Nhóm sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường

Không áp dụng thuế GTGT đối với:

- Sản phẩm cây trồng, lâm sản từ rừng trồng, sản phẩm chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng và đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

- Áp dụng đối với sản phẩm do tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất, đánh bắt bán ra hoặc ở khâu nhập khẩu.

Trong đó, các sản phẩm chỉ qua sơ chế thông thường được hiểu là các sản phẩm chỉ được: làm sạch, bóc vỏ, phơi/sấy khô, xay xát, xay vỡ, tách hạt, tách cọng, nghiền nhỏ, cắt, ướp muối, bảo quản bằng khí sunfuro hoặc hóa chất, cấp đông, đóng hộp kín khí... và các biện pháp bảo quản phổ biến khác.

Nếu chưa đủ cơ sở xác định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ quy trình sản xuất để đánh giá tính chất sơ chế.

(2) Tài sản và quyền sử dụng đất

Nhóm tài sản và quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT gồm:

- Nhà ở thuộc tài sản công do Nhà nước bán cho người thuê (theo quy định pháp luật về nhà ở).

- Chuyển quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai.

(3) Dịch vụ tài chính, ngân hàng, chứng khoán

Các dịch vụ sau không thuộc diện chịu thuế GTGT:

- Dịch vụ cấp tín dụng theo quy định về tổ chức tín dụng, bao gồm cả khoản phí ghi trong hợp đồng vay giữa Chính phủ và bên cho vay nước ngoài.

- Cho vay ngoài hệ thống ngân hàng (tổ chức không phải là tổ chức tín dụng).

- Kinh doanh chứng khoán, gồm: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, quản lý quỹ và danh mục đầu tư.

- Chuyển nhượng vốn: gồm chuyển nhượng cổ phần, chứng khoán, quyền góp vốn, kể cả trường hợp mua bán doanh nghiệp (không bao gồm chuyển nhượng dự án hoặc tài sản).

- Bán nợ (kể cả chứng chỉ tiền gửi) giữa các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng.

- Kinh doanh ngoại tệ.

- Sản phẩm phái sinh thuộc quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng, chứng khoán và thương mại, gồm: Hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi lãi suất, hợp đồng quyền chọn mua, chọn bán, hợp đồng tương lai, các sản phẩm phái sinh khác.

- Bán tài sản bảo đảm nợ xấu của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu.

Lưu ý: Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn chi tiết các dịch vụ chứng khoán và chuyển nhượng chứng khoán.

(4) Dịch vụ xã hội đặc thù

Một số dịch vụ thuộc lĩnh vực xã hội đặc thù cũng thuộc nhóm dịch vụ không chịu thuế GTGT:

- Dịch vụ tang lễ do cơ sở chuyên ngành cung cấp: cho thuê nhà tang lễ, xe tang, táng lễ, di chuyển và chăm sóc mộ.

- Hoạt động xây dựng, duy tu, bảo trì bằng vốn viện trợ nhân đạo hoặc đóng góp của nhân dân (chiếm từ 50% tổng vốn trở lên) cho các công trình công cộng, di tích, nhà ở chính sách xã hội.

- Dạy học, dạy nghề theo Luật Giáo dục, kể cả khoản thu hộ, chi hộ.

- Vận chuyển hành khách công cộng nội tỉnh và tuyến lân cận bằng xe buýt, tàu điện, phương tiện thủy.

(5) Xuất bản, báo chí và truyền thông tuyên truyền

Sản phẩm không chịu thuế gồm: báo, tạp chí, sách giáo khoa, sách pháp luật, sách chính trị – khoa học – kỹ thuật, tranh ảnh tuyên truyền, tiền (kể cả in tiền), dưới mọi hình thức (in, điện tử, băng/đĩa/hình). Chi tiết:

- Sách giáo khoa: dùng trong hệ thống giáo dục từ mầm non đến THPT.

- Sách giáo trình: Sử dụng để giảng dạy và học tập trong các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

- Sách chính trị: phục vụ công tác tuyên truyền, đường lối chính sách.

- Văn bản pháp luật: In các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.

- Sách khoa học - kỹ thuật: Với nội dung giới thiệu, hướng dẫn các kiến thức khoa học - kỹ thuật phục vụ hoạt động sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.

- Tranh, ảnh/áp phích tuyên truyền: Phục vụ mục đích cổ động chính trị – xã hội.

- Sách dân tộc thiểu số: Bao gồm sách song ngữ.

- Sách thông tin đối ngoại: Thực hiện theo Nghị định 72/2015/NĐ-CP.

(6) Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư phục vụ nghiên cứu, sản xuất

Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định miễn thuế GTGT đối với: Máy móc, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu cho:

- Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.

- Tìm kiếm, khai thác, phát triển mỏ dầu khí.

- Tạo tài sản cố định (bao gồm máy bay, tàu thuyền, giàn khoan... chưa sản xuất được trong nước).

Lưu ý: Bộ Tài chính công bố Danh mục xác định loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt.

(7) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ viện trợ và các hình thức đặc biệt khác

Không áp dụng thuế GTGT với:

- Hàng hóa viện trợ nhân đạo/không hoàn lại (cả nhập khẩu và mua trong nước).

- Hàng hóa, dịch vụ được mua để viện trợ nhân đạo, có xác nhận từ cơ quan tiếp nhận.

- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, tạm nhập – tái xuất, nguyên liệu gia công xuất khẩu.

- Giao dịch giữa các khu phi thuế quan hoặc giữa nước ngoài và khu phi thuế quan.

- Hàng hóa nhập khẩu của công ty cho thuê tài chính chuyển thẳng vào khu phi thuế quan để cho thuê.

(8) Chuyển giao công nghệ, phần mềm, sở hữu trí tuệ

Miễn thuế GTGT cho:

- Chuyển giao công nghệ (áp dụng theo Luật Chuyển giao công nghệ 2017).

- Chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ (theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005).

- Sản phẩm và dịch vụ phần mềm (theo Luật CNTT và các văn bản liên quan).

Trường hợp hợp đồng chuyển giao có kèm máy móc thiết bị, phải tách riêng giá trị phần mềm hoặc công nghệ để xác định miễn thuế. Nếu không tách được, toàn bộ hợp đồng sẽ bị áp thuế GTGT.

(9) Xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản

Một số sản phẩm xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT gồm: Tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến hoặc đã chế biến sơ bộ, thuộc Danh mục hạn chế xuất khẩu (Phụ lục I, II của Nghị định 181).

Các sản phẩm được khuyến khích xuất khẩu sẽ được Bộ Công Thương xác định, trình Chính phủ xem xét miễn thuế.

(10) Một số trường hợp nhập khẩu đặc biệt khác

Một số trường hợp hàng hóa nhập khẩu đặc biệt khác cũng thuộc diện không chịu thuế GTGT:

- Quà tặng, viện trợ, đồ dùng thuộc diện miễn trừ ngoại giao.

- Tài sản di chuyển, hành lý miễn thuế nhập khẩu.

- Hàng nhập khẩu ủng hộ phòng chống thiên tai, dịch bệnh.

- Hàng hóa phục vụ cư dân biên giới (trong hạn mức và danh mục được phép).

- Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia nhập khẩu bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế GTGT theo NĐ 181/2025/NĐ-CP

Xác định đối tượng không chịu thuế GTGT
Hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế GTGT.

Theo Điều 5, Nghị định 181/2025/NĐ-CP hướng dẫn Điều 3, Luật Thuế GTGT về hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế GTGT:

Người nộp thuế căn cứ vào hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 5, Luật Thuế GTGT và Điều 4, Nghị định 181/2025/NĐ-CP để xác định khối lượng không chịu thuế GTGT.

Bên cạnh đó, khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu thì người nộp thuế cần xuất trình hồ sơ, thủ tục như sau:

- Sản phẩm giống vật nuôi (theo Khoản 2, Điều 5, Luật Thuế GTGT): Phải có công bố tiêu chuẩn áp dụng và hồ sơ giống theo quy định về chăn nuôi. Nếu nhập khẩu, cần thêm xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền (trong nước hoặc tổ chức được ủy quyền) về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng, mục đích nhân giống.

- Nhập khẩu ấn phẩm truyền thông, sách đặc thù: Với sách chính trị, pháp luật, khoa học – kỹ thuật, sách giáo trình... nhập khẩu (theo Khoản 15, Điều 5, Luật Thuế GTGT), người nộp thuế phải có Giấy xác nhận nhập khẩu sản phẩm để kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.

- Hàng hóa, dịch vụ viện trợ nhân đạo: Đối với hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, cần có văn bản từ bên mua xác nhận mục đích viện trợ theo hướng dẫn tại Khoản 11, Điều 4, Nghị định 181.

- Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp: Trường hợp chuyển nhượng sáng chế, kiểu dáng, thiết kế bố trí, nhãn hiệu... (theo Khoản 21, Điều 5, Luật Thuế GTGT), phải có quyết định cấp văn bằng bảo hộ hợp pháp và hợp đồng chuyển nhượng theo Luật Sở hữu trí tuệ, kể cả với đơn quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

- Chuyển nhượng giống cây trồng: Nếu chuyển giao quyền giống cây trồng, cần cung cấp quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và hợp đồng chuyển nhượng, theo pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.

- Hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ: Hàng hóa nhập khẩu để tài trợ, ủng hộ cho phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh… (theo Khoản 21, Điều 5, Luật Thuế GTGT), cần văn bản phê duyệt tiếp nhận từ cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận viện trợ.

Từ ngày 01/07/2025, danh mục hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT được quy định chi tiết tại Nghị định 181/2025/NĐ-CP và Thông tư 69/2025/TT-BTC. Doanh nghiệp cần đối chiếu kỹ các điều kiện, hồ sơ đi kèm để áp dụng đúng. Việc xác định sai có thể dẫn đến rủi ro bị truy thu thuế hoặc xử phạt hành chính. Đây là nội dung quan trọng cần lưu ý trong giai đoạn triển khai quy định thuế mới.

Dương Thúy.