Quy định mới nhất về nội dung hóa đơn điện tử theo Thông tư 68/2019/TT-BTC
Quy định mới nhất về nội dung hóa đơn điện tử theo Thông tư 68/2019/TT-BTC sẽ được chúng tôi chia sẻ chi tiết trong bài viết này, giúp các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh khi lập hóa đơn điện tử sẽ không còn bị và bỡ ngỡ giảm thiểu tối đa các sai sót không mong muốn. Hoặc nếu bạn đang cần tài liệu về hướng dẫn tạo lập hóa đơn điện tử thì có thể bài viết này sẽ rất hữu ích đối với bạn.
Quy định mới về nội dung hóa đơn điện tử theo Thông tư 68/2019/TT-BTC.
1. Khái niệm hóa đơn điện tử là gì?
Hóa đơn điện tử được định nghĩa trong rất nhiều văn bản Pháp luật của nước ta cụ thể tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC công bố ngày 14/03/2011 và Nghị định 119/2018/NĐ-CP ban hành ngày 12 tháng 9 năm 2018.
- Tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC viết:
“Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử”
- Tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP viết:
“Hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định tại Nghị định này bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế”
>>Có thể bạn quan tâm : Hóa đơn điện tử là gì.
Hai định nghĩa về hóa đơn điện tử này khác nhau nhưng lại thống nhất về ý nghĩa và bổ xung cho nhau hiệu quả.
Tại Thông tư 68/2019/TT-BTC không ghi khái niệm về hóa đơn điện tử tuy nhiên đây là văn bản hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP vì vậy khái niệm về hóa đơn điện tử mới nhất sẽ được hiểu theo định nghĩa tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP.
Có 2 loại hóa đơn điện tử hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
- Hóa đơn điện tử hóa đơn điện tử không có mã của Cơ quan thuế: là hóa đơn điện tử gửi cho người mua, trên hóa đơn điện tử không có mã của Cơ quan thuế, trong đó gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế: là hóa đơn điện tử gửi cho người mua, trên hóa đơn có mã của Cơ quan thuế cấp, trong đó gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
2. Quy định mới nhất về nội dung hóa đơn điện tử theo Thông tư 68/2019/TT-BTC
Quy định mới nhất về nội dung hóa đơn điện tử theo Thông tư 68/2019/TT-BTC được xây dựng dựa theo quy định về nội dung hóa đơn điện tử tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP.
Chi tiết nội dung của hóa đơn điện tử bao gồm các mục:
a. Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn
- Tên hóa đơn: Hóa đơn điện tử phải có tên, tên từng loại hóa đơn điện tử được thể hiện trên mỗi hóa đơn như: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG, PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN ĐIỆN TỬ, TEM, VÉ, THẺ…
- Ký hiệu mẫu số hóa đơn: Ký hiệu mẫu số hóa đơn là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4 để phản ánh loại hóa đơn như sau:
- Số 1: Phản ánh loại Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Số 2: Phản ánh loại Hóa đơn bán hàng.
- Số 3: Phản ánh loại Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử.
- Số 4: Phản ánh các loại hóa đơn khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định
- Ký hiệu hóa đơn là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:
- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K. Nếu là C thì thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu là K thì thể hiện hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
- Hai ký tự tiếp theo là 2 chữ số Ả-rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.
- Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T hoặc D hoặc L hoặc M thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:
- Chữ T: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử do các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
- Chữ D: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng.
- Chữ L: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh.
- Chữ M: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền.
- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý, trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY.
Ví dụ: thể hiện các ký tự của ký hiệu mẫu hóa đơn và ký hiệu hóa đơn: “1C21TAA” – là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế. Hóa đơn được doanh nghiệp quản lý theo mã riêng AA.
Ký hiệu hóa đơn điện tử mới theo Thông tư 68/2019/TT-BTC.
- Số hóa đơn: là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn. Có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Số hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập, có tối đa đến số 99 999 999 hóa đơn/năm. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn.
Trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập, sử dụng một lần duy nhất và tối đa 8 chữ số.
b, Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
c, Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (nếu người mua có mã số thuế)
Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nếu người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua.
d, Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ
- Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt (Có thể ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dạng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt). Nếu hàng hóa dịch vụ có nhiều chủng loại thì cần phải ghi chi tiết tên hàng hóa, dịch vụ để phân biệt.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.
- Đơn vị tính: đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ như: tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m3, m2, m...). Đối với dịch vụ thì đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.
- Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên.
- Đơn giá hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên.
e, Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
f, Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng
Các chỉ số: Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất; tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng; tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả rập và bằng chữ tiếng Việt, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì tổng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ và bằng chữ tiếng nước ngoài.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn điện tử. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
g, Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán và người mua
- Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền.
- Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì người mua ký số, ký điện tử trên hóa đơn.
- Trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán và người mua thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
h, Thời điểm lập hóa đơn điện tử
Thời điểm lập hóa đơn điện tử xác định theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm (ví dụ: ngày 30 tháng 4 năm 2019) và phù hợp với hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
i, Mã của cơ quan thuế
Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
Các yêu cầu về chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn điện tử được quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư 68/2019/TT-BTC. Chữ viết yêu cầu là tiếng Việt, chữ số là số Ả-rập, đồng tiền ghi trên hóa đơn được quy ước là Đồng Việt Nam (ký hiệu “đ”). Trong trường hợp số tiền là ngoại tệ được phép ký hiệu theo ký hiệu chuẩn quốc tế.
>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.
3. Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung
Yêu cầu về nội dung của hóa đơn điện tử được quy định chặt chẽ tuy nhiên do đặc thù của các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau và thời điểm phát sinh nghiệp vụ, tính chất bán hàng mà có những trường hợp sẽ không nhất thiết có đầy đủ các nội dung.
Tìm hiểu hóa đơn điện tử theo quy định mới.
Các nội dung có thể thiếu như:
- Chữ ký điện tử của người mua
- Không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua (ví dụ như bán hàng tại siêu thị trung tâm thương mại) mà người mua là cá nhân
- Các nội dung: tên hóa đơn; ký hiệu mẫu số hóa đơn; ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu mà khách hàng là cá nhân không kinh doanh.
- Tem, vé, thẻ không nhất thiết phải có chữ ký điện tử, chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã.
- Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số, chữ ký điện tử người bán nếu như là chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh.
- Không nhất thiết phải có đơn vị tính, số lượng, đơn giá đối với hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng.
- Các tiêu thức người mua mà chỉ thể hiện tên người vận chuyển, phương tiện vận chuyển, địa chỉ kho xuất hàng, địa chỉ kho nhập hàng; không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán áp dụng với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử.
- Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, tên địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua, đơn vị tính, số lượng, đơn giá áp dụng cho hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không, được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế.
4. Nội dung khác trên hóa đơn điện tử
Trên hóa đơn điện tử ngoài nội dung khác theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 3 Điều của Thông tư 68/2019/TT-BTC thì trên hóa đơn điện tử có thể có thêm nội dung về biểu trưng hay logo để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán.
Đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử trên phiếu thể hiện các thông tin liên quan lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng, người xuất hàng, địa chỉ kho xuất, địa chỉ kho nhận; phương tiện vận chuyển cụ thể:
- Tên người xuất hàng, Lệnh điều động nội bộ.
- Địa chỉ kho xuất hàng, tên người vận chuyển và phương tiện vận chuyển.
- Tên người nhận hàng.
- Địa chỉ kho nhận hàng.
Bài viết “Quy định mới nhất về nội dung hóa đơn điện tử theo Thông tư 68/2019/TT-BTC” được chúng tôi soạn ra từ Thông tư 68/2019/TT-BTC nêu lên những điểm chính trong nội dung của hóa đơn điện tử mới. Trong phần nội dung của hóa đơn điện tử mới đã có nhiều sự thay đổi chính vì vậy các bạn cần đọc và nghiên cứu kỹ các Điều khoản để không bị sai sót trong quá trình thực hiện.
Hóa đơn điện tử E-invoice là một trong những hóa đơn điện tử uy tín nhất được xây dựng dựa trên các Nghị định và Thông tư hiện hành đảm bảo về mặt nội dung và hình thức. Được cấp phép của bộ tài chính và được trên 100.000 doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng.
Để được tư vấn và sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử uy tín, chất lượng tốt nhất quý khách hàng vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo địa chỉ:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM THÁI SƠN
- Địa chỉ: số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
- HOTLINE 24/7 1900.4767 hoặc 1900.4768
- Số điện thoại: 024.3754.5222
- Website: https://einvoice.vn/