Trang chủ Tin tức Báo cáo tài chính dùng để làm gì? Các loại báo cáo tài chính phổ biến trong doanh nghiệp hiện nay?

Báo cáo tài chính dùng để làm gì? Các loại báo cáo tài chính phổ biến trong doanh nghiệp hiện nay?

Bởi: Einvoice.vn - 24/05/2023 Lượt xem: 6241 Cỡ chữ

Mọi doanh nghiệp không phân biệt quy mô lớn nhỏ, đều phải lập báo cáo tài chính thường niên. Vậy báo cáo tài chính dùng để làm gì, bao gồm những loại nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây từ E-invoice!

Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kiểm toán
BCTC được trình bày theo chuẩn mực kế toán.

1. Báo cáo tài chính là gì?

Về định nghĩa báo cáo tài chính, theo Khoản 1, Điều 3, Luật Kế toán số 88/2015/QH13, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo mẫu biểu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp sẽ đưa ra những thông tin như: Tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, lãi, lỗ, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác, doanh thu và phân chia kết quả kinh doanh, các luồng tiền.
Có thể nói, báo cáo tài chính mang đến những thông tin khái quát và cũng cụ thể nhất về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, mọi doanh nghiệp trực thuộc ngành, thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính theo định kỳ thời hạn quy định của pháp luật. Trong đó, mỗi loại hình, quy mô doanh nghiệp sẽ có số lượng cũng như thời hạn nộp báo cáo riêng phù hợp.
>> Tham khảo: Hướng dẫn cách lập báo cáo tài chính excel chi tiết nhất.

2. Báo cáo tài chính dùng để làm gì? 

Để làm rõ câu hỏi báo cáo tài chính dùng để làm gì, chúng ta cần nắm được mục đích, vai trò cũng như tầm quan trọng của nó đối với doanh nghiệp.
Theo đó, báo cáo tài chính có vai trò quan trọng, phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1. Mục đích của báo cáo tài chính

Điều 97, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về mục đích của báo cáo tài chính như sau:
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả;
c) Vốn chủ sở hữu;
d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
đ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
e) Các luồng tiền.

Vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng với doanh nghiệp

2.2. Vai trò của báo cáo tài chính

Về vai trò, đối với công tác quản lý của doanh nghiệp, cụ thể: doanh nghiệp, báo cáo tài chính nắm giữ một “vị trí” vô cùng quan trọng. Cụ  thể:
Phản ánh tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, kết quả kinh doanh, tình hình tài chính trong kỳ của doanh nghiệp một cách toàn diện. Qua đó, cung cấp số liệu phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, làm cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn cũng như khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh. Đồng thời, giúp chủ doanh nghiệp hoạch định chính sách quản lý, sử dụng tài sản và huy động vốn, dòng tiền cho hợp lý.
Bên cạnh vai trò phục vụ nhu cầu giám sát, điều hành của các nhà quản lý doanh nghiệp, báo cáo tài chính cũng thể hiện được vai trò nhất định của mình đối với các nhà đầu tư, người lao động cũng như cơ quan quản lý nhà nước doanh nghiệp.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
Với các nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng: Giúp đưa ra cái nhìn cụ thể, toàn diện về thực trạng tình hình kinh doanh, tiềm năng tài chính cũng như khả năng thanh toán, sinh lời. Thông qua đó, đánh giá rủi ro để có quyết định thức thời.
Với người lao động: Giúp NLĐ hiểu được tình hình hoạt động, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai doanh nghiệp để đưa quyết định phù hợp cho công việc của mình.
Với cơ quản quản lý nhà nước: Giúp thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ luật pháp của doanh nghiệp để từ đó ra những quyết định quản lý phù hợp.

3. Các loại báo cáo tài chính phổ biến trong doanh nghiệp

Nếu căn cứ theo mục đích sử dụng của báo cáo tài chính, chúng ta có thể chia thành 4 loại phổ biến như sau:

  • Báo cáo kết quả kinh doanh
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
  • Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
  • Bảng cân đối kế toán.

Tuy nhiên, hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp theo quy định tại Điều 100, Thông tư 200/2014/TT-BTC sẽ gồm: Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ. Bởi vậy, bài viết này sẽ chỉ làm rõ các vấn đề xoay quanh các loại báo cáo phổ biến trong doanh nghiệp.

3 loại báo cáo tài chính
Có 3 loại báo cáo tài chính phổ biến.

3.1. Báo cáo tài chính hàng năm

Đây là loại báo cáo tài chính mà doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo mẫu cụ thể quy định trong luật và phải lập theo dạng đầy đủ. Báo cáo tài chính hàng năm có thể được tính theo năm dương lịch hoặc kỳ kế toán hàng năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế.
Theo Điều 100, Thông tư 200/2014/TT-BTC, báo cáo hành chính hàng năm sẽ bao gồm các thành phần:

  • Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN);
  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN);
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN);
  • Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04 – DN ban hành kèm Thông tư 200/2014/TT-BTC);

Ngoài báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp còn cần phải nộp Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu 05/QTT-TNCN và Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu 03/TNDN.

3.2 Báo cáo tài chính hợp nhất

Đây là loại báo cáo tài chính cần phải lập đối với mô hình nhóm công ty, công ty mẹ, được quy định tại tại Khoản 1, Điều 197, Luật doanh nghiệp 2020 như sau:
“Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của công ty mẹ và công ty con;
c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của công ty mẹ và công ty con.”
>> Tham khảo: Cách lập báo cáo tài chính nhà hàng ăn uống.

3.3. Báo cáo tài chính giữa niên độ

Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập theo mẫu cụ thể pháp luật quy định, có thể lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược, do chủ sở hữu đơn vị quyết định.
Loại báo cáo này là báo cáo tài chính cho bốn quý của năm tài chính (quý IV là quý cuối cùng trong năm) và báo cáo tài chính bán niên.
Đáng chú ý, doanh nghiệp nhà nước và công ty niêm yết là những đối tượng bắt buộc phải lập loại báo cáo tài chính này. 
Điều 100, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:
Báo cáo tài chính niên độ dạng đầy đủ gồm:

  • Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (Mẫu số B01a – DN);
  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (Mẫu số B02a – DN);
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (Mẫu số B03a – DN);
  • Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc (Mẫu số B09a – DN);

 Trong khi đó, Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược sẽ bao gồm:

  • Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (Mẫu số B01b – DN);
  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (Mẫu số B02b – DN);
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (Mẫu số B03b – DN);
  • Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc (Mẫu số B09a – DN kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC);
Trên đây là một số nội dung liên quan đến báo cáo tài chính. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn đọc những kiến cần thiết để trả lời cho câu hỏi: Báo cáo tài chính dùng để làm gì?
Ngoài ra, quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN