Trang chủ Tin tức Thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động làm việc ở nước ngoài

Thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động làm việc ở nước ngoài

Bởi: Einvoice.vn - 17/05/2023 Lượt xem: 20091 Cỡ chữ

Thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động làm việc ở nước ngoài được đặc biệt quan tâm. Vậy, mức thu nhập cá nhân này được tính như thế nào? Trên thực tế, ta sẽ phải xét người lao động thuộc đối tượng nộp thuế nào để  làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.

Thuế thu nhập cá nhân đối với người làm việc ở nước ngoài
Thuế thu nhập cá nhân đối với người làm việc ở nước ngoài.

1. Trường hợp người làm việc ở nước ngoài thuộc đối tượng cá nhân không cư trú

Theo quy định tại Điều 2, Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 12/12/2012 quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như sau:
“Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”
Như vậy, xét trường hợp người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài (người lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động hay người lao động Việt Nam công tác tại nước ngoài dài ngày…) thuộc đối tượng đóng thuế TNCN là cá nhân không cư trú.
Cụ thể là các đối tượng cá nhân không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú như sau:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Người lao động làm việc tại nước ngoài có nguồn thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân chủ yếu từ các hoạt động như: từ hoạt động sản xuất kinh doanh; từ tiền công, tiền lương; từ hoạt động đầu tư vốn.
>> Tham khảo: Cách tính thuế thu nhập cá nhân lũy tiến.

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người làm việc ở nước ngoài

Cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú sẽ được tính thuế thu nhập cá nhân theo Điều 7, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013. Cụ thể công thức như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
  • Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế

Các khoản giảm trừ gia cảnh:

  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

(Theo Điều 1, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14)

Người lao động là cá nhân không cư trú
Trường hợp người lao động là cá nhân không cư trú có nguồn thu nhập ở Việt Nam.

2.1. Thuế thu nhập cá nhân đối với người làm việc ở nước ngoài có nguồn thu nhập chịu thuế từ kinh doanh

Căn cứ theo quy định tại Điều 25, Luật Thuế thu nhập cá nhân thì thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân =  doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh x Thuế suất.

Trong đó:

  • Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
  • Trường hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.

Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

  • Tính bằng 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;
  • Tính bằng  5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
  • Tính bằng 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

2.2. Thuế thu nhập cá nhân đối với người làm việc ở nước ngoài có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công

Căn cứ theo quy định tại Điều 26, Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính như sau:

Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x  Thuế suất 20%.

Trong đó:

  • Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

2.3. Thuế thu nhập cá nhân đối với nguồn thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có nguồn thu từ đầu tư vốn được tính như sau:

Thuế TNCN = Tổng số tiền nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam x Thuế suất 5%.

Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn và chuyển nhượng vốn
Trường hợp người làm việc ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn và chuyển nhượng vốn.

Căn cứ theo quy định tại Điều 28, Luật Thuế thu nhập cá nhân thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn đối với cá nhân không cư trú được tính như sau:

Thuế TNCN =  Tổng số tiền nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam x Thuế suất 0,1%,

Lưu ý: không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
>> Tham khảo: Tra cứu thông tin người nộp thuế TNCN.

2.4. Thuế thu nhập cá nhân đối với người làm việc ở nước ngoài thuộc cá nhân không cư trú trong các trường hợp khác

Có rất nhiều nguồn thu nhập đối với người làm việc ở nước ngoài trong trường hợp là cá nhân không cư trú. Cách tính thuế như sau:
Thuế đối với cá nhân thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam:

Thuế TNCN = Giá chuyển nhượng bất động sản x Thuế suất 2%.

Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:

Thuế TNCN = Phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam x Thuế suất 5%.

Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng:

Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 10%.

Lưu ý:

  • Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam;
  • Thu nhập này được tính theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.

Như vậy, thuế thu nhập cá nhân đối với người làm việc ở nước ngoài là cá nhân không cư trú sẽ căn cứ theo từng nguồn thu nhập cụ thể để tính thuế thu nhập cá nhân khi có nguồn thu nhập thuộc thu nhập chịu thuế ở Việt Nam. Các cá nhân cần lưu ý để tính toán thuế thu nhập cá nhân chính xác.
Ngoài ra, quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN