11 hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ 01/7/2025 tại Nghị định 181/2025/NĐ-CP
Từ 1/7/2025, các khoản chi trên hóa đơn muốn được khấu trừ thuế đầu vào bắt buộc phải có hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Theo quy định tại Nghị định 181/2025/NĐ-CP, có 11 phương thức thanh toán hợp lệ. Quy định này nhằm tăng tính minh bạch trong giao dịch và siết chặt quản lý thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức và hộ kinh doanh.
Mục Lục 1. 11 hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ ngày 1/7/2025 2. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì? 3. Các loại chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt |
1. 11 hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ ngày 1/7/2025
Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định: từ ngày 01/7/2025, đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng nhập khẩu) trị giá từ 5 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT), cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT.

Theo Điều 26, Nghị định 181/2025/NĐ-CP, 11 hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ 01/7/2025 bao gồm:
STT |
Hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt |
Yêu cầu về chứng từ hợp lệ |
1 |
Chuyển khoản qua ngân hàng (căn cứ NĐ 52/2024/NĐ-CP) |
Phải có chứng từ chuyển khoản qua ngân hàng; không được dùng chứng từ nộp tiền mặt vào tài khoản người bán |
2 |
Bù trừ công nợ phát sinh từ việc mua bán hàng hóa, dịch vụ |
Cần có Hợp đồng quy định rõ phương thức bù trừ và biên bản đổi chiều giữa các bên. |
3 |
Thanh toán thông qua bù trừ khoản vay hoặc tiền mượn |
Phải có hợp đồng vay/mượn lập bằng văn bản trước đó và chứng từ chuyển khoản từ tài khoản của bên cho vay sang bên vay |
4 |
Thanh toán thông qua người được ủy quyền hoặc qua bên thứ ba |
Phải thể hiện rõ trong hợp đồng bằng văn bản; người nhận ủy quyền/bên thứ ba là tổ chức hoặc cá nhân đang hoạt động hợp pháp |
5 |
Thanh toán bằng cổ phiếu hoặc trái phiếu |
Phải có hợp đồng chuyển nhượng bằng văn bản được ký trước thời điểm thanh toán |
6 |
Trường hợp phần thanh toán còn lại từ nhiều hình thức khác nhau đạt từ 5 triệu đồng trở lên |
Phần còn lại phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt |
7 |
Thanh toán vào tài khoản bên thứ ba tại kho bạc nhà nước phục vụ cưỡng chế |
Có chứng từ chuyển tiền vào tài khoản kho bạc nhà nước kèm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền |
8 |
Mua hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp |
Hợp đồng mua bán kèm theo hóa đơn và chứng từ thanh toán khi đến hạn. |
9 |
Trường hợp giá trị mua từng lần hoặc giá trị nhập khẩu dưới 5 triệu đồng hoặc hàng biếu tặng |
Không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt |
10 |
Thanh toán của người lao động theo quy chế công ty, thanh toán lại không dùng tiền mặt |
Doanh nghiệp phải có quy chế chi tiêu/điều lệ nội bộ + chứng từ thanh toán lại cho người lao động. |
11 |
Mua nhiều lần trong ngày, tổng giá trị từ 5 triệu đồng trở lên |
Chỉ đủ điều kiện khấu trừ nếu có chứng từ chứng minh thanh toán không dùng tiền mặt |
2. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?
Để chứng minh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nêu trên là hợp lệ, cơ sở kinh doanh cần xuất trình các loại chứng từ phù hợp – gọi chung là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Vậy chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?
Căn cứ Khoản 1, Điều 26, Nghị định 181/2025/NĐ-CP, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là loại chứng từ dùng để xác nhận việc đã thực hiện thanh toán theo các phương thức không sử dụng tiền mặt, phù hợp với quy định tại Nghị định 52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, không bao gồm chứng từ nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.
3. Các loại chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Căn cứ Nghị định 52/2024/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn hiện hành, các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt được coi là hợp lệ khi đáp ứng điều kiện chứng từ sau:
3.1. Nhóm chứng từ chuyển khoản qua ngân hàng
Bao gồm các tài liệu xác nhận việc bên mua đã thanh toán cho bên bán qua tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, như:
- Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu.
- Giao dịch bằng thẻ (ATM, tín dụng).
- Thanh toán qua ví điện tử, sim điện thoại.
- Sao kê, báo nợ ngân hàng, xác nhận giao dịch thành công.
- Giao dịch từ tài khoản mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán (hoặc ngược lại).
Lưu ý: Trường hợp bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán, chứng từ này vẫn ở dạng nộp tiền mặt (đang thanh toán bằng tiền mặt) => Không được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.
3.2. Nhóm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác
Ngoài chuyển khoản ngân hàng, các hình thức thanh toán sau cũng được công nhận nếu có đủ căn cứ kèm theo:
- Bù trừ công nợ hàng hóa/dịch vụ.
- Cấn trừ khoản vay, mượn tiền.
- Thanh toán thông qua bên thứ ba được ủy quyền hoặc chỉ định.
- Chuyển khoản vào tài khoản cưỡng chế tại Kho bạc Nhà nước.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP là căn cứ quan trọng để xác định điều kiện khấu trừ thuế và tính chi phí hợp lý. Doanh nghiệp cần thực hiện đúng quy định từ ngày 01/7/2025 để tránh sai sót khi hạch toán và kê khai thuế.
Dương Thúy