Trang chủ Tin tức Thuế TNCN hoa hồng đại lý hiện nay là bao nhiêu?

Thuế TNCN hoa hồng đại lý hiện nay là bao nhiêu?

Bởi: Einvoice.vn - 25/03/2024 Lượt xem: 12211 Cỡ chữ

Thuế TNCN hoa hồng đại lý hiện nay là bao nhiêu? Chính sách thuế đối môi giới, trung gian trong mua bán, cung ứng dịch vụ là vấn đề được nhiều người quan tâm do các hình thức này ngày càng trở nên phổ biến. Thù lao nhận được dưới hình thức hoa hồng đại lý có phải chịu thuế TNCN không và chịu mức thuế nào?

Quy định về thuế TNCN hoa hồng đại lý
Một số quy định về thuế TNCN hoa hồng đại lý.

1. Hoa hồng đại lý có phải chịu thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo Điểm c, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT- BTC, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm:
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
…”
Đối chiếu theo quy định này, tiền thù lao nhận được là tiền hoa hồng đại lý bán hàng thuộc nhóm phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
>> Tham khảo: Cá nhân ủy quyền cho cá nhân quyết toán thuế TNCN được không?

2. Cách tính thuế TNCN tiền hoa hồng đại lý

Căn cứ theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc tính thuế TNCN từ tiền hoa hồng môi giới được chia thành 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Người lao động không ký hợp đồng hoặc hợp đồng thời hạn dưới 3 tháng, có mức hoa hồng từ 2 triệu đồng/lần trở lên:
- Tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng cho người lao động này sẽ khấu trừ thuế TNCN trước khi trả cho người lao động theo mức 10%.
Trường hợp 2: Người lao động cư trú ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên:
- Tổ chức, người chi trả thu nhập sẽ khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Công thức tính thuế:
Số tiền thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế (tiền hoa hồng) x Thuế suất theo từng bậc lũy tiến.

Tính thuế TNCN
Cách tính thuế TNCN tiền hoa hồng đại lý.

3. Quy định khấu trừ thuế TNCN hoa hồng đại lý

3.1. Quy định khấu trừ thuế TNCN hoa hồng đại lý đối với tổ chức chi trả thu nhập

Như đã nêu ở trên, các tổ chức, cá nhân chi trả tiền thù lao, tiền công, tiền chi khác cho các cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên thì áp dụng khấu trừ theo mức 10% trên tổng thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân.
Trường hợp chỉ có duy nhất một đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng tổng mức thu nhập chịu thuế chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức chi trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Dựa vào cam kết này, tổ chức chi trả thu nhập không thực hiện khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, phía tổ chức chi trả thu nhập tổng hợp danh sách thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.
Người làm cam kết phải chịu trách nhiệm pháp lý về bản cam kết. Nếu có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định tại luật quản lý thuế. Đồng thời, cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

Khấu trừ thuế TNCN
Quy định về khấu trừ thuế TNCN hoa hồng đại lý.

3.2. Người nhận tiền hoa hồng có được cung cấp chứng từ khấu trừ thuế không?

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.”

Căn cứ theo quy định trên, khi có yêu cầu từ người nhận hoa hồng là đại lý bán hàng, tổ chức, đơn vị chi trả tiền hoa hồng phải cung cấp chứng từ khấu trừ khai thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức thì không cấp chứng từ.
Đối với một số trường hợp khác tại Khoản 2, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng có quy định, nếu người nhận hoa hồng là đại lý bán hàng có ủy quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

4. Hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế đối với hoa hồng đại lý áp dụng theo Thông tư 40/2021/TT0BTC.

4.1. Hồ sơ khai thuế theo tháng/quý đối với tổ chức khấu trừ

Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, hồ sơ khai thuế của tổ chức khấu trừ gồm:

  • Tờ khai thuế TNCN: Mẫu số 02/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BT, áp dụng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp chi trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm trả phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác)
  • Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động bán hàng đa cấp, đại lý xổ số: mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC.

4.2. Hồ sơ khai thuế theo tháng/quý đối với cá nhân trực tiếp khai thuế

Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, hồ sơ khai thuế của cá nhân trực tiếp khai thuế gồm:

  • Tờ khai thuế năm: mẫu số 01/TKN-CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
  • Bản sao hợp đồng kinh tế (hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc hợp tác kinh doanh.
  • Bản sao các biên bản nghiệm thu hoàn thành công việc hoặc thanh lý hợp đồng (nếu có).

Lưu ý: Cơ quan thuế có quyền yêu cầu trình bản chính để đối chiếu với bản sao trong trường hợp cần thiết.
Trên đây là một số thông tin cung cấp về mức thuế TNCN đối với hoa hồng đại lý. Việc áp dụng mức thuế TNCN còn phụ thuộc vào việc người nhận hoa hồng ký hợp đồng nào, mức nhận hoa hồng là bao nhiêu để làm căn cứ tính thuế.
Ngoài ra, quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN