Trang chủ Tin tức Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ cập nhật mới nhất 2021

Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ cập nhật mới nhất 2021

Bởi: Einvoice.vn - 17/12/2021 Lượt xem: 31473 Cỡ chữ

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với hợp đồng dịch vụ có công thức tính như thế nào là một trong những vấn đề được không ít người lao động quan tâm. Nắm rõ được cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ sẽ giúp bạn hạn chế tối đa những rủi ro không đáng có. 

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân, tiếng anh là Personal income tax. Được hiểu là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp từ một phần tiền lương hoặc từ những nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.
Theo quy định hiện hành của pháp luật, sau khi  tính các khoản giảm trừ theo quy định (giảm trừ gia cảnh, các khoản thu nhập miễn thuế, khoản từ thiện, nhân đạo, bảo hiểm bắt buộc) và áp dụng biểu thuế lũy tiến, những đối tượng có thu nhập từ 11 triệu đồng/ tháng trở lên sẽ phải thực hiện đóng thuế TNCN.

Thuế thu nhập cá nhân được tính trên thu nhập của người nộp thuế
Thuế thu nhập cá nhân được tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các khoản giảm trừ gia cảnh, thu nhập miễn thuế

Cụ thể về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân, theo quy định tại Điều 2, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012 sẽ bao gồm: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế.
Đối với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập), đáp ứng điều kiện:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính theo năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (có nơi ở đăng ký thường trú/ có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn).

Đối với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
>> Tham khảo: Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập thì quyết toán thuế TNCN thế nào?

2. Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ

Trước khi tìm hiểu cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, bạn cần nắm được khái niệm hợp đồng dịch vụ là gì để phân biệt với các loại hợp đồng khác.
Theo đó, hợp đồng dịch vụ được quy định tại Điều 513, Bộ luật dân sự 2015 là sự thỏa thuận giữa các bên. Cụ thể:

  • Bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ
  • Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Về cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, căn cứ theo điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử.

Thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ
Khi tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ cần khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 10%.

Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Theo quy định này, nếu tổ chức, doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ với các cá nhân cung cấp dịch vụ thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Áp dụng đối với trường hợp:

  • Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
  • Phát sinh chi trả với tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.

Nói cách khác, khi tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ cần khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 10% trên thu nhập trước khi chi trả tiền thù lao cho phía cung ứng dịch vụ.
Ngoài ra, để tìm hiểu thêm về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay!
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN