Trang chủ Tin tức Cách tính thuế GTGT cho thuê tài sản

Cách tính thuế GTGT cho thuê tài sản

Bởi: Einvoice.vn - 30/09/2024 Lượt xem: 2666 Cỡ chữ

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế gián thu áp dụng lên hầu hết hàng hóa hóa và dịch vụ kinh doanh bao gồm cả dịch vụ cho thuê tài sản. Việc hiểu rõ cách tính thuế GTGT cho thuê tài sản sẽ giúp người cho thuê tuân thủ đúng quy định pháp luật và tránh những rắc rối không đáng có.

 

Cách tính thuế GTGT cho thuê tài sản

Cách tính thuế GTGT cho thuê tài sản.

 

1. Cơ sở pháp lý tính thuế GTGT cho thuê tài sản

 

Thuế GTGT là thuế gián thu được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.Cơ sở pháp lý để tính thuế GTGT cho thuê tài sản gồm:

 

- Luật số: 13/2008/QH12 - Luật Thuế giá trị gia tăng ban hành ngày 03/06/2008

 

- Luật số: 31/2013/QH13 - Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ban hành ngày 19/06/ 2013

 

- Luật số 71/2014/QH13 - Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26/11/2014

 

- Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế ban hành ngày 06/04/2016

 

- Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021.

 

- Các văn bản pháp lý liên quan khác.

 

>> Tham khảo: Quy định về thuế GTGT hàng khuyến mãi.

 

2. Cách tính thuế GTGT cho thuê tài sản

 

Theo quy định tại Điều 6, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 căn cứ tính thuế GTGT dựa vào giá tính thuế và thuế suất.

 

2.1. Cách tính thuế GTGT cho thuê tài sản

 

Cách tính thuế GTGT phải nộp cho thuê tài sản tùy thuộc vào từng đối tượng nộp thuế là đối với cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức kinh doanh.

 

Công thức tính thuế GTGT cho thuê tài sản được tính theo công thức sau:

 

Thuế GTGT = Giá tính thuế x Thuế suất

 

Trong đó:

 

- Giá tính thuế: Là số tiền cho thuê chưa bao gồm thuế GTGT là số tiền mà người thuê phải trả cho người cho thuê.

 

- Thuế suất thuế GTGT: Thuế suất thuế GTGT được ấn định với hoạt động cho thuế tài sản là 5%.

 

Ví dụ:

 

Ông A cho thuê một căn nhà với giá 10 triệu đồng/tháng. Tính thuế GTGT cho thuê nhà của ông A.

 

=> Số tiền 10 triệu đồng này chính là giá tính thuế.

 

Áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5% ta có:

 

=> Thuế GTGT = 10.000.000  x 5% = 500.000 đồng.

 

>> Tham khảo: Lệch tiền thuế GTGT trên hóa đơn xử lý thế nào?

 

2.2. Thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước

 

Thuế GTGT cho thuê nhà phải nộp Ngân sách nhà nước được tính theo phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp. Các đối tượng nộp thuế khác nhau sẽ áp dụng cách tính khác nhau.

 

Cụ thể, 2 phương pháp tính thuế GTGT cho thuế tài sản phải nộp như sau:

 

(1) Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng

 

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh cho thuê tài sản thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

 

Công thức tính:

 

Số thuế GTGT phải nộp  = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

 

Trong đó:

 

- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT cho thuê tài sản ghi trên hóa đơn GTGT;

 

- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ.

 

(2) Phương pháp trực tiếp

 

Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh cho thuê tài sản không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ.

 

Công thức tính:

 

Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra x Thuế suất

 

Trong đó:

 

- Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.

 

- Thuế suất thuế GTGT cho thuế tài sản là 5%.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

 

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thuế GTGT

 

Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến thuế GTGT cho thuê tài sản. Các yếu tố chủ yếu có:

 

- Loại tài sản cho thuê: Đối với một số loại tài sản đặc biệt, có thể có quy định thuế GTGT riêng.

 

- Mục đích sử dụng tài sản: Tùy thuộc vào mục đích sử dụng của tài sản mà thuê, thuế suất có thể khác nhau.

 

- Chính sách thuế: Chính phủ có thể ban hành các chính sách ưu đãi thuế đối với một số loại hình cho thuê.

 

>> Tham khảo: Nghị định 72/2024/NĐ-CP giảm 2% thuế GTGT.

 

Yếu tố ảnh hưởng đến thuế GTGT cho thuê tài sản

Yếu tố ảnh hưởng đến thuế GTGT cho thuê tài sản.

 

3. Lưu ý khi xác định thuế GTGT cho thuê tài sản

 

Khi tính thuế GTGT cho thuế tài sản cần lưu ý:

 

- Miễn thuế: Nếu tổng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản của bạn trong một năm dương lịch dưới 100 triệu đồng thì bạn được miễn nộp thuế GTGT.

 

- Các khoản được khấu trừ: Bạn có thể được khấu trừ một số khoản chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê để giảm thuế phải nộp.

 

- Cập nhật thông tin: Luật thuế có thể thay đổi, vì vậy bạn nên thường xuyên cập nhật thông tin mới nhất để đảm bảo tuân thủ đúng quy định.

 

- Tư vấn chuyên môn: Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về thuế GTGT cho thuê tài sản, hãy tham khảo ý kiến của kế toán hoặc cơ quan thuế để được giải đáp cụ thể.

 

Tóm lại, việc tính toán và nộp thuế GTGT cho hoạt động cho thuê tài sản là một nghĩa vụ pháp lý của người cho thuê. Việc hiểu rõ các quy định sẽ giúp bạn đảm bảo tính chính xác và tránh những rủi ro không đáng có.

 

Ngoài ra, quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn:

 

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN