Trang chủ Tin tức Báo cáo tài chính hợp nhất và những điều cần biết

Báo cáo tài chính hợp nhất và những điều cần biết

Bởi: Einvoice.vn - 08/04/2022 Lượt xem: 34517 Cỡ chữ

Báo cáo tài chính hợp nhất là gì, mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất ra và những đối tượng nào cần lập loại báo cáo này? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây từ E-invoice! Để trả lời được những thắc mắc nêu trên, chúng ta cần căn cứ theo những quy định có giá trị pháp lý. Cụ thể là Thông tư 202/2014/TT-BTC và Quyết định 234/2003/QĐ-BTC.

Báo cáo tài chính hợp nhất là gì?
Khái niệm báo cáo tài chính hợp nhất.

1. Báo cáo tài chính hợp nhất là gì?

Về khái niệm báo cáo tài chính hợp nhất, đây là loại báo cáo được lập dựa trên cơ sở hợp nhất các báo cáo tài chính riêng lẻ của công ty mẹ và các công ty thành viên. Báo cáo này sẽ được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp.
Về đối tượng phải lập báo cáo tài chính hợp nhất, đó là tất cả các công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con có thể là sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp thông qua một công ty con khác. Tất cả các tổng công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con cũng phải lập, nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán.
Trong khi đó, về yêu cầu đối với Báo cáo tài chính hợp nhất, theo Điều 3, Thông tư 202/2014/TT-BTC, Báo cáo tài chính hợp nhất cần đáp ứng những yêu cầu sau:
“Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay các công ty con trong tập đoàn.
Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho việc đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng tạo tiền của tập đoàn trong kỳ kế toán đã qua và dự đoán trong tương lai, làm cơ sở cho việc ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào tập đoàn của các chủ sở hữu, nhà đầu tư, chủ nợ hiện tại và tương lai và các đối tượng khác sử dụng Báo cáo tài chính.”
Như vậy, báo cáo tài chính hợp nhất cần đảm bảo tổng hợp, trình bày một cách toàn diện nhất về kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán của một doanh nghiệp. Qua đó, làm cơ sở để các nhà đầu tư đưa ra quyết định quan trọng liên quan đến việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, đầu tư trong tương lai.
>> Tham khảo: Hướng dẫn lập báo cáo tài chính theo Thông tư 133.

2. Thời hạn nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất

Thời hạn cần nộp báo cáo tài chính
Cần nộp BCTC hợp nhất khi nào?

Theo Điều 6, Thông tư 202/2014/TT-BTC, thời hạn nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất được quy định cụ thể như sau:
“Báo cáo tài chính hợp nhất năm phải nộp cho chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất năm và công khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ phải nộp cho các chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp và công khai Báo cáo tài chính giữa niên độ theo quy định của pháp luật về chứng khoán.”
Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy thời hạn lập và nộp báo cáo tài chính hợp nhất là vào cuối kỳ kế toán. Theo đó, chậm nhất trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, báo cáo này phải được nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Lưu ý, thời hạn công khai báo cáo tài chính hợp nhất là trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

3. Cần lưu ý những gì khi lập, trình bày báo cáo tài chính hợp nhất?

Nguyên tắc lập báo cáo tài chính hợp nhất
Có 16 nguyên tắc cần lưu ý khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.

Sau khi nắm được báo cáo tài chính hợp nhất là gì và những câu hỏi thường gặp liên quan đến loại báo cáo này, kế toán doanh nghiệp cần tìm hiểu và nắm vững những nguyên tắc cần tuân thủ khi lập, trình bày BCTC hợp nhất.
Điều 10, Thông tư 202/2014/TT-BTC có quy định cụ thể như về 16 nguyên tắc khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất như sau:

3.1. Nguyên tắc 1

Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất Báo cáo tài chính riêng của mình và của tất cả các công ty con ở trong nước và ngoài nước do công ty mẹ kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, trừ các trường hợp:
Quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong thời gian không quá 12 tháng.
Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian trên 12 tháng và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.

3.2. Nguyên tắc 2

Công ty mẹ không được loại trừ khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất đối với:
Công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của công ty mẹ và công ty con khác trong tập đoàn;
Công ty con là Quỹ tín thác, Quỹ tương hỗ, Quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc các doanh nghiệp tương tự.

3.3. Nguyên tắc 3

Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo các nguyên tắc kế toán như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam “Trình bày báo cáo tài chính” và quy định của các Chuẩn mực kế toán khác có liên quan.

3.4. Nguyên tắc 4

Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn Tập đoàn.

3.5. Nguyên tắc 5

Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và Báo cáo tài chính của công ty con sử dụng để hợp nhất phải được lập cho cùng một kỳ kế toán.

3.6. Nguyên tắc 6

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con phải được đưa vào Báo cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày công ty mẹ nắm quyền kiểm soát công ty con và chấm dứt vào ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát công ty con.

3.7. Nguyên tắc 7

Phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua phải được trình bày theo giá trị hợp lý.

3.8. Nguyên tắc 8

Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua, công ty mẹ phải ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanh.

3.9. Nguyên tắc 9

Lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ được xác định là chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua do công ty mẹ nắm giữ (thời điểm công ty mẹ nắm giữ quyền kiểm soát công ty con).

3.10. Nguyên tắc 10

Trường hợp sau khi đã kiểm soát công ty con, nếu công ty mẹ tiếp tục đầu tư vào công ty con để tăng tỷ lệ lợi ích nắm giữ, phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư thêm và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con mua thêm phải được ghi nhận trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và được coi là các giao dịch vốn chủ sở hữu (không ghi nhận như lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ).
Trong trường hợp này, công ty mẹ không thực hiện việc ghi nhận tài sản thuần của công ty con theo giá trị hợp lý như tại thời điểm kiểm soát công ty con.
>> Có thể bạn quan tâm: Cách đăng ký ngân hàng nộp thuế điện tử.

3.11. Nguyên tắc 11

Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập bằng cách cộng từng chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn.

3.12. Nguyên tắc 12

Số chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn tại công ty con và giá trị phần tài sản thuần của công ty con bị thoái vốn cộng với giá trị phần lợi thế thương mại chưa phân bổ hết được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh.

3.13. Nguyên tắc 13

Sau khi thực hiện tất cả các bút toán điều chỉnh, phần chênh lệch phát sinh do việc điều chỉnh các chỉ tiêu thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh phải được kết chuyển vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

3.14. Nguyên tắc 14

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập căn cứ vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con theo nguyên tắc:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất chỉ trình bày luồng tiền giữa tập đoàn với các đơn vị bên ngoài tập đoàn, bao gồm cả luồng tiền phát sinh từ các giao dịch với các công ty liên doanh, liên kết và cổ đông không kiểm soát của tập đoàn và được trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất theo 3 loại hoạt động:
Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Toàn bộ các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn trên bản Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất.

3.15. Nguyên tắc 15

Trường hợp công ty mẹ có các công ty con lập Báo cáo tài chính bằng đồng tiền khác với đồng tiền báo cáo của công ty mẹ, trước khi hợp nhất Báo cáo tài chính, công ty mẹ phải chuyển đổi toàn bộ Báo cáo tài chính của các công ty con sang đồng tiền báo cáo của công ty mẹ.

3.16. Nguyên tắc 16

Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất được lập để giải thích thêm các thông tin về tài chính và phi tài chính, được căn cứ vào:

  • Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
  • Các tài liệu có liên quan trong quá trình hợp nhất Báo cáo tài chính.

Ngoài ra, để được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN